Những điểm tương đồng giữa Hậu Tấn và Ngũ Đại Thập Quốc
Hậu Tấn và Ngũ Đại Thập Quốc có 16 điểm chung (trong Unionpedia): Đảng Hạng, Hậu Đường, Hậu Hán, Hậu Tấn Xuất Đế, Khiết Đan, Kinh Nam, Lý Tự Nguyên, Lưu Tri Viễn, Nam Đường, Nam Hán, Ngô Việt, Sở (Thập quốc), Sơn Tây (Trung Quốc), Tam Quốc, Thanh Nguyên quân, Thạch Kính Đường.
Đảng Hạng
Kinh Phật viết bằng chữ Đảng Hạng Đảng Hạng (Tangut) là tộc người được đồng nhất với nước Tây Hạ, họ cũng được gọi là Đảng Hạng Khương (党項羌).
Hậu Tấn và Đảng Hạng · Ngũ Đại Thập Quốc và Đảng Hạng ·
Hậu Đường
Kinh Nam (荆南) Nhà Hậu Đường là một trong năm triều đại trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc, cai trị Bắc Trung Quốc từ năm 923 đến năm 936.
Hậu Tấn và Hậu Đường · Hậu Đường và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Hậu Hán
Nam Hán (南漢) Nhà Hậu Hán (後漢) được thành lập năm 947.
Hậu Hán và Hậu Tấn · Hậu Hán và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Hậu Tấn Xuất Đế
Hậu Tấn Xuất Đế hay Thiếu Đế Thạch Trọng Quý (914-974), là vị vua thứ hai của nhà Hậu Tấn.
Hậu Tấn và Hậu Tấn Xuất Đế · Hậu Tấn Xuất Đế và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Khiết Đan
Khiết Đan hay Khất Đan (chữ Hán: 契丹) là âm Hán-Việt tên gọi của một dân tộc du mục Khitan (ختن) (còn được phiên âm là Khitai hay Kidan), từng tồn tại ở Trung Á và Bắc Á. Dân tộc này từng phát triển thành tổ chức quốc gia Liêu quốc, tồn tại và kiểm soát phía bắc Trung Quốc giai đoạn 907-1125.
Hậu Tấn và Khiết Đan · Khiết Đan và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Kinh Nam
Tĩnh Hải (靜海) Kinh Nam (荆南) (924–963) hay còn gọi là Nam Bình (南平), Bắc Sở (北楚), là một trong mười nước tại miền Trung Nam Trung Quốc, được thành lập sau năm 907, khi nhà Đường sụp đổ, đánh dấu sự khởi đầu của thời kỳ Ngũ đại Thập quốc tại Trung Quốc (907-960).
Hậu Tấn và Kinh Nam · Kinh Nam và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Lý Tự Nguyên
Lý Tự Nguyên (李嗣源, sau đổi thành Lý Đản (李亶) Nhiều hoàng đế Trung hoa đổi tên của mình thành những từ ít gặp để giảm bớt gánh nặng húy kị cho thần dân.) (10 tháng 10 867 – 15 tháng 12 933), còn được gọi theo miếu hiệu là Minh Tông (明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà Hậu Đường - một hoàng tộc tồn tại ngắn ngủi dưới thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc, cai trị từ 926 đến khi chết.
Hậu Tấn và Lý Tự Nguyên · Lý Tự Nguyên và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Lưu Tri Viễn
Lưu Tri Viễn (劉知遠) (4 tháng 3, 895 – 10 tháng 3, 948), sau đổi lại là Lưu Hạo (劉暠), miếu hiệu Hậu Hán Cao Tổ ((後)漢高祖), người tộc Sa Đà - là khai quốc chủ của Hậu Hán, triều đại thứ tư trong Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Hậu Tấn và Lưu Tri Viễn · Lưu Tri Viễn và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Nam Đường
Nam Hán (南漢) Nam Đường (tiếng Trung Quốc: 南唐; pinyin Nán Táng) là một trong 10 nước thời Ngũ Đại Thập Quốc ở trung-nam Trung Quốc được thành lập sau thời nhà Đường, tồn tại từ năm 937-975.
Hậu Tấn và Nam Đường · Nam Đường và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Nam Hán
Nam Hán là một vương quốc tồn tại từ năm 917 đến năm 971, chủ yếu là trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc (907-960), nằm dọc theo bờ biển phía nam Trung Quốc.
Hậu Tấn và Nam Hán · Nam Hán và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Ngô Việt
Tĩnh Hải (靜海) Ngô Việt (tiếng Trung phồn thể: 吳越國; giản thể: 吴越国, bính âm: Wúyuè Guó), 907-978, là một vương quốc nhỏ độc lập, nằm ven biển, được thành lập trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc (907-960) trong lịch sử Trung Quốc.
Hậu Tấn và Ngô Việt · Ngô Việt và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Sở (Thập quốc)
Sở (楚) là một nước ở phía nam Trung Quốc trong thời Ngũ đại Thập quốc (907-960).
Hậu Tấn và Sở (Thập quốc) · Ngũ Đại Thập Quốc và Sở (Thập quốc) ·
Sơn Tây (Trung Quốc)
Sơn Tây (bính âm bưu chính: Shansi) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc.
Hậu Tấn và Sơn Tây (Trung Quốc) · Ngũ Đại Thập Quốc và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Tam Quốc
Đông Ngô Thời kỳ Tam Quốc (phồn thể: 三國, giản thể: 三国, Pinyin: Sānguó) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc.
Hậu Tấn và Tam Quốc · Ngũ Đại Thập Quốc và Tam Quốc ·
Thanh Nguyên quân
Chương châu (漳州) Hậu Chu (後周) Thanh Nguyên quân, 945-964), sau đổi là Bình Hải quân (平海军, 964-978) là một chính quyền phiên trấn cát cứ trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc. Cương vực Thanh Nguyên quân ở khoảng khu vực Mân Nam, tức miền nam Phúc Kiến, Trung Quốc ngày nay, trung tâm chính trị đặt tại Tuyền Châu. Thanh Nguyên quân tổng cộng có 4 tiết độ sứ hoặc lưu hậu thống trị.
Hậu Tấn và Thanh Nguyên quân · Ngũ Đại Thập Quốc và Thanh Nguyên quân ·
Thạch Kính Đường
Hậu Tấn Cao Tổ (30 tháng 3, 892 – 28 tháng 7, 942Tư trị thông giám, quyển 283.), tên thật là Thạch Kính Đường (石敬瑭), là hoàng đế đầu tiên của triều Hậu Tấn, vương triều thứ 3 trong 5 vương triều Ngũ đại, thời Ngũ đại Thập quốc, trị vì từ năm 936 đến khi ông mất.
Hậu Tấn và Thạch Kính Đường · Ngũ Đại Thập Quốc và Thạch Kính Đường ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Hậu Tấn và Ngũ Đại Thập Quốc
- Những gì họ có trong Hậu Tấn và Ngũ Đại Thập Quốc chung
- Những điểm tương đồng giữa Hậu Tấn và Ngũ Đại Thập Quốc
So sánh giữa Hậu Tấn và Ngũ Đại Thập Quốc
Hậu Tấn có 34 mối quan hệ, trong khi Ngũ Đại Thập Quốc có 345. Khi họ có chung 16, chỉ số Jaccard là 4.22% = 16 / (34 + 345).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Hậu Tấn và Ngũ Đại Thập Quốc. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: