Những điểm tương đồng giữa Chữ Nôm và Chữ Quốc ngữ
Chữ Nôm và Chữ Quốc ngữ có 23 điểm chung (trong Unionpedia): Đông Kinh Nghĩa Thục, Bắc Kỳ, Công giáo tại Việt Nam, Chữ Hán, Dòng Tên, Hội Trí Tri, Nam Kỳ, Nam Việt-Dương Hiệp Tự vị, Người Việt, Nhà Hồ, Nhà Tây Sơn, Nho giáo, Pháp thuộc, Phong trào Duy Tân, Từ Hán-Việt, Thế kỷ 19, Thi Hương, Tiếng Latinh, Tiếng Pháp, Tiếng Việt, Trung Kỳ, Unicode, Việt Nam.
Đông Kinh Nghĩa Thục
Đông Kinh Nghĩa Thục (lập ra từ tháng 3 năm 1907 và chấm dứt vào tháng 11 năm 1907) là một phong trào nhằm thực hiện cải cách xã hội Việt Nam vào đầu thế kỷ 20 trong thời Pháp thuộc.
Chữ Nôm và Đông Kinh Nghĩa Thục · Chữ Quốc ngữ và Đông Kinh Nghĩa Thục ·
Bắc Kỳ
Nụ cười cô gái Bắc Kỳ, 1905. Bắc Kỳ (chữ Hán: 北圻) là địa danh do vua Minh Mạng ấn định vào năm 1834 để mô tả lãnh địa từ tỉnh Ninh Bình trở ra cực Bắc Đại Nam, thay cho địa danh Bắc Thành đã tỏ ra kém phù hợp.
Bắc Kỳ và Chữ Nôm · Bắc Kỳ và Chữ Quốc ngữ ·
Công giáo tại Việt Nam
Nhà thờ Đức Bà Sài Gòn Cộng đồng Công giáo tại Việt Nam là một bộ phận của Giáo hội Công giáo Rôma, dưới sự lãnh đạo tinh thần của Giáo hoàng và Giáo triều Rôma.
Công giáo tại Việt Nam và Chữ Nôm · Công giáo tại Việt Nam và Chữ Quốc ngữ ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Chữ Nôm · Chữ Hán và Chữ Quốc ngữ ·
Dòng Tên
IHS" là 3 chữ đầu của "IHΣOYΣ", "Giêsu" trong tiếng Hy Lạp. Về sau được giải thích như "Iesus Hominum Salvator" ("Giêsu đấng Cứu chuộc nhân loại") hoặc "Iesum Habemus Socium" ("Chúng ta có Giêsu là Bạn hữu") Dòng Tên (còn gọi là Dòng Chúa Giêsu; tiếng La Tinh: Societas Iesu.
Chữ Nôm và Dòng Tên · Chữ Quốc ngữ và Dòng Tên ·
Hội Trí Tri
Hội Trí Tri (tên tiếng Pháp: la Société d’Enseignement Mutuel du Tonkin) là một hiệp hội dân lập với chủ trương quảng bá tân học gồm các đề tài khoa học như vệ sinh, phong tục, cùng các kiến thức mới lạ đến trí thức Việt Nam từ năm 1892 đến 1945.
Chữ Nôm và Hội Trí Tri · Chữ Quốc ngữ và Hội Trí Tri ·
Nam Kỳ
Nam Kỳ (chữ Hán: 南圻) là lãnh thổ cực Nam của nước Đại Nam triều Nguyễn, là một trong ba kỳ hợp thành nước Việt Nam.
Chữ Nôm và Nam Kỳ · Chữ Quốc ngữ và Nam Kỳ ·
Nam Việt-Dương Hiệp Tự vị
''Dictionarium Anamitico-Latinum'', 1838. Một trang trong cuốn từ điển. Nam Việt-Dương Hiệp Tự vị (chữ Hán: 南越洋合字彙, tiếng Latinh: Dictionarium Anamitico-Latinum) là cuốn từ điển song ngữ Việt-Latinh (trong đó tiếng Việt được viết bằng cả chữ Nôm và chữ Quốc ngữ) in lần đầu vào năm 1838 tại Serampore, Ấn Đ. Cuốn sách này được giám mục Jean-Louis Taberd (tên tiếng Việt là cố Từ) biên tập dựa trên toàn bộ thủ bản soạn thảo năm 1773 của giám mục Pierre Pigneau de Behaine (Bá Đa Lộc).
Chữ Nôm và Nam Việt-Dương Hiệp Tự vị · Chữ Quốc ngữ và Nam Việt-Dương Hiệp Tự vị ·
Người Việt
Người Việt hay người Kinh là một dân tộc hình thành tại khu vực địa lý mà ngày nay là miền Bắc Việt Nam và miền nam Trung Quốc.
Chữ Nôm và Người Việt · Chữ Quốc ngữ và Người Việt ·
Nhà Hồ
Nhà Hồ (chữ Hán: 胡朝, Hồ Triều) là triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Hồ Quý Ly lên ngôi năm 1400 sau khi giành được quyền lực từ tay nhà Trần và chấm dứt khi Hồ Hán Thương bị quân Minh bắt vào năm 1407 – tổng cộng là 7 năm.
Chữ Nôm và Nhà Hồ · Chữ Quốc ngữ và Nhà Hồ ·
Nhà Tây Sơn
Nhà Tây Sơn (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / Tây Sơn triều) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập trong bối cảnh tranh chấp quyền lực cuối thời Lê trung hưng (1533–1789).
Chữ Nôm và Nhà Tây Sơn · Chữ Quốc ngữ và Nhà Tây Sơn ·
Nho giáo
Tranh vẽ của Nhật Bản mô tả Khổng Tử, người sáng lập ra Nho giáo. Dòng chữ trên cùng ghi "''Tiên sư Khổng Tử hành giáo tượng''" Nho giáo (儒教), còn gọi là đạo Nho hay đạo Khổng là một hệ thống đạo đức, triết học xã hội, triết lý giáo dục và triết học chính trị do Khổng Tử đề xướng và được các môn đồ của ông phát triển với mục đích xây dựng một xã hội thịnh trị.
Chữ Nôm và Nho giáo · Chữ Quốc ngữ và Nho giáo ·
Pháp thuộc
Pháp thuộc là một giai đoạn trong lịch sử Việt Nam kéo dài 61 năm, bắt đầu từ 1884 khi Pháp ép triều đình Huế chấp nhận sự bảo hộ của Pháp cho đến 1945 khi Pháp mất quyền cai trị ở Đông Dương.
Chữ Nôm và Pháp thuộc · Chữ Quốc ngữ và Pháp thuộc ·
Phong trào Duy Tân
Cuộc vận động Duy Tân, hay Phong trào Duy Tân, hay Phong trào Duy Tân ở Trung Kỳ đều là tên gọi một cuộc vận động cải cách ở miền Trung Việt Nam, do Phan Châu Trinh (1872 - 1926) phát động năm 1906 cho đến năm 1908 thì kết thúc sau khi bị thực dân Pháp đàn áp.
Chữ Nôm và Phong trào Duy Tân · Chữ Quốc ngữ và Phong trào Duy Tân ·
Từ Hán-Việt
Từ Hán-Việt là từ vựng sử dụng trong tiếng Việt có gốc từ tiếng Trung Quốc nhưng đọc theo âm Việt.
Chữ Nôm và Từ Hán-Việt · Chữ Quốc ngữ và Từ Hán-Việt ·
Thế kỷ 19
Thế kỷ 19 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1801 đến hết năm 1900, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory (tức là lịch cổ).
Chữ Nôm và Thế kỷ 19 · Chữ Quốc ngữ và Thế kỷ 19 ·
Thi Hương
Xem bảng danh sách những người thi đỗ Trường Hà Nam, khoa Đinh dậu 1897.Nguyễn Thị Chân Quỳnh. ''Thi hương, tập thượng''. Paris: An Tiêm, 2002. Trang 363. Thi Hương là một khoa thi liên tỉnh, theo lệ 3 năm tổ chức 1 lần về nho học do triều đình phong kiến tổ chức để tuyển chọn người có tài, học rộng và bổ nhiệm làm quan.
Chữ Nôm và Thi Hương · Chữ Quốc ngữ và Thi Hương ·
Tiếng Latinh
Tiếng Latinh hay Latin (tiếng Latinh: lingua latīna) là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ gốc Ý của ngữ hệ Ấn-Âu, được dùng ban đầu ở Latium, vùng xung quanh thành Roma (còn gọi là La Mã).
Chữ Nôm và Tiếng Latinh · Chữ Quốc ngữ và Tiếng Latinh ·
Tiếng Pháp
Tiếng Pháp (le français hoặc la langue française), trước đây còn được gọi là tiếng Tây, tiếng Lang Sa, là một ngôn ngữ Rôman (thuộc hệ Ấn-Âu).
Chữ Nôm và Tiếng Pháp · Chữ Quốc ngữ và Tiếng Pháp ·
Tiếng Việt
Tiếng Việt, còn gọi tiếng Việt Nam hay Việt ngữ, là ngôn ngữ của người Việt (người Kinh) và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam.
Chữ Nôm và Tiếng Việt · Chữ Quốc ngữ và Tiếng Việt ·
Trung Kỳ
Trung Kỳ (chữ Hán: 中圻) là tên gọi do vua Minh Mạng đặt ra cho phần giữa của Việt Nam năm 1834.
Chữ Nôm và Trung Kỳ · Chữ Quốc ngữ và Trung Kỳ ·
Unicode
Logo của Unicode Unicode (hay gọi là mã thống nhất; mã đơn nhất) là bộ mã chuẩn quốc tế được thiết kế để dùng làm bộ mã duy nhất cho tất cả các ngôn ngữ khác nhau trên thế giới, kể cả các ngôn ngữ sử dụng ký tự tượng hình phức tạp như tiếng Trung Quốc, tiếng Thái,.v.v. Vì những điểm ưu việt đó, Unicode đã và đang từng bước thay thế các bộ mã truyền thống, kể cả bộ mã tiêu chuẩn ISO 8859.
Chữ Nôm và Unicode · Chữ Quốc ngữ và Unicode ·
Việt Nam
Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía bắc Việt Nam giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²).
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Chữ Nôm và Chữ Quốc ngữ
- Những gì họ có trong Chữ Nôm và Chữ Quốc ngữ chung
- Những điểm tương đồng giữa Chữ Nôm và Chữ Quốc ngữ
So sánh giữa Chữ Nôm và Chữ Quốc ngữ
Chữ Nôm có 144 mối quan hệ, trong khi Chữ Quốc ngữ có 149. Khi họ có chung 23, chỉ số Jaccard là 7.85% = 23 / (144 + 149).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Chữ Nôm và Chữ Quốc ngữ. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: