Những điểm tương đồng giữa 500 La hán và Thập đại đệ tử
500 La hán và Thập đại đệ tử có 6 điểm chung (trong Unionpedia): A-la-hán, Đại thừa, Ma-ha-ca-diếp, Tất-đạt-đa Cồ-đàm, Tứ đại La hán, Tiểu thừa.
A-la-hán
Bộ tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang) A-la-hán (Chữ Hán phồn thể 阿羅漢; sa. arhat, arhant; pi. arahat, arahant; bo. dgra com pa); dịch nghĩa Sát Tặc (殺賊), là "người xứng đáng" hoặc là "người hoàn hảo" theo Phật giáo Nguyên thủy, đã đạt tới Niết-bàn, thoát khỏi hoàn toàn Luân hồi.
500 La hán và A-la-hán · A-la-hán và Thập đại đệ tử ·
Đại thừa
Chạm trổ Bồ Tát Quan Âm tại Trung Quốc. Nhiều cánh tay của Bồ Tát tượng trưng cho khả năng cứu giúp chúng sinh vô tận. Phật giáo Bắc Tông (zh.北傳佛教) hay Đại thừa (大乘, sa. mahāyāna), dịch âm Hán-Việt là Ma-ha-diễn-na (摩訶衍那) hay Ma-ha-diễn (摩訶衍), tức là "cỗ xe lớn" hay còn gọi là Đại Thặng tức là "bánh xe lớn" là một trong hai trường phái lớn của đạo Phật - phái kia là Tiểu thừa hay Tiểu Thặng, nghĩa là "cỗ xe nhỏ" hay "bánh xe nhỏ" (sa. hīnayāna).
500 La hán và Đại thừa · Thập đại đệ tử và Đại thừa ·
Ma-ha-ca-diếp
Ma ha ca diếp (महाकश्यप, Mahākāśyapa, Mahakassapa) còn gọi là Tôn giả Ca Diếp hay Đại Ca Diếp là một người Bà la môn xứ Ma Kiệt Đà, cha tên Ẩm Trạch, mẹ tên Hương Chí.
500 La hán và Ma-ha-ca-diếp · Ma-ha-ca-diếp và Thập đại đệ tử ·
Tất-đạt-đa Cồ-đàm
Siddhartha Gautama (Siddhārtha Gautama; Devanagari: सिद्धार्थ गौतम; Siddhattha Gotama) hay Tất-đạt-đa Cồ-đàm, Cù-đàm (phiên âm Hán Việt từ tiếng Phạn: 悉達多 瞿曇), còn được người đương thời và các tín đồ đạo Phật sau này tôn xưng là Shakyamuni (Śākyamuni; Devanagari: शाक्यमुनि; phiên âm Hán Việt từ tiếng Phạn: 释迦牟尼), nghĩa là Bậc thức giả tộc Thích Ca, hay gọi đơn giản là Phật (Buddha; Devanagari: बुद्ध; phiên âm Hán Việt từ tiếng Phạn: 佛) (c. 563/480 - c483/400 TCN), là một người giác ngộ (trong Phật giáo) và là một đạo sư có thật từng sống ở Ấn Độ cổ đại khoảng giữa thế kỷ thứ VI và IV TCN.
500 La hán và Tất-đạt-đa Cồ-đàm · Thập đại đệ tử và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Tứ đại La hán
Tứ đại La hán (chữ Hán: 四大羅漢) là một danh xưng dùng để chỉ 4 vị tăng sĩ Ấn Độ thời Thích-ca Mâu-ni còn tại thế.
500 La hán và Tứ đại La hán · Thập đại đệ tử và Tứ đại La hán ·
Tiểu thừa
Tiểu thừa (zh. 小乘, sa. hīnayāna, bo. theg dman) nghĩa là "cỗ xe nhỏ".
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như 500 La hán và Thập đại đệ tử
- Những gì họ có trong 500 La hán và Thập đại đệ tử chung
- Những điểm tương đồng giữa 500 La hán và Thập đại đệ tử
So sánh giữa 500 La hán và Thập đại đệ tử
500 La hán có 24 mối quan hệ, trong khi Thập đại đệ tử có 17. Khi họ có chung 6, chỉ số Jaccard là 14.63% = 6 / (24 + 17).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa 500 La hán và Thập đại đệ tử. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: