Những điểm tương đồng giữa 339 TCN và Sở Uy vương
339 TCN và Sở Uy vương có 4 điểm chung (trong Unionpedia): Ngụy Huệ Thành vương, Sở (nước), Tần Hiếu công, Thương Ưởng.
Ngụy Huệ Thành vương
Ngụy Huệ Thành vương (chữ Hán: 魏惠成王; trị vì: 369 TCN - 319 TCN) hay 369 TCN - 335 TCNSử ký, Ngụy thế gia) còn gọi là Ngụy Huệ vương (魏惠王) hay Lương Huệ vương (梁惠王), tên thật là Ngụy Oanh hay Ngụy Anh (魏罃), là vị vua thứ ba của nước Ngụy - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con trưởng của Ngụy Vũ hầu, vua thứ hai của nước Ngụy.
339 TCN và Ngụy Huệ Thành vương · Ngụy Huệ Thành vương và Sở Uy vương ·
Sở (nước)
Sở quốc (chữ Hán: 楚國), đôi khi được gọi Kinh Sở (chữ Phạn: श्रीक्रुंग / Srikrung, chữ Hán: 荆楚), là một chư hầu của nhà Chu tồn tại thời Xuân Thu Chiến Quốc kéo đến thời Hán-Sở.
339 TCN và Sở (nước) · Sở (nước) và Sở Uy vương ·
Tần Hiếu công
Tần Hiếu công (chữ Hán: 秦孝公, sinh 381 TCN, trị vì 361 TCN-338 TCNSử ký, Tần bản kỷ) hay Tần Bình vương (秦平王), tên thật là Doanh Cừ Lương (嬴渠梁), là vị vua thứ 30 của nước Tần - chư hầu của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
339 TCN và Tần Hiếu công · Sở Uy vương và Tần Hiếu công ·
Thương Ưởng
Tượng Thương Ưởng Thương Ưởng (tiếng Trung phồn thể: 商鞅; giản thể: 商鞅; bính âm: Shāng Yāng; Wade-Giles: Shang Yang) (khoảng 390 TCN-338 TCN), còn gọi là Vệ Ưởng (衛鞅) hay Công Tôn Ưởng (公孫鞅), là nhà chính trị gia, pháp gia nổi tiếng, thừa tướng nước Tần của thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, được tôn là Thương Quân (商君).
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như 339 TCN và Sở Uy vương
- Những gì họ có trong 339 TCN và Sở Uy vương chung
- Những điểm tương đồng giữa 339 TCN và Sở Uy vương
So sánh giữa 339 TCN và Sở Uy vương
339 TCN có 8 mối quan hệ, trong khi Sở Uy vương có 30. Khi họ có chung 4, chỉ số Jaccard là 10.53% = 4 / (8 + 30).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa 339 TCN và Sở Uy vương. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: