Mục lục
40 quan hệ: Đạo quân Phương Nam, Đạo quân Viễn chinh Trung Quốc, Đế quốc Nhật Bản, Đơn vị 731, Ōnishi Takijirō, Binh lực hai bên trong Chiến dịch Mãn Châu (1945), Chiến dịch Khalkhyn Gol, Chiến dịch Mãn Châu (1945), Chiến tranh Thái Bình Dương, Fujie Keisuke, Ha-Go Kiểu 95, Hata Shunroku, Hội Quốc Liên, Higuchi Kiichiro, Hirohito, Honjō Shigeru, Hyakutake Harukichi, Hưng An (tỉnh), Iimura Jo, Kawabe Torashirō, Kim Nhật Thành, Mutō Nobuyoshi, Nasu Yumio, Phổ Kiệt, Phương diện quân, Phương diện quân (Đế quốc Nhật Bản), Phương diện quân Viễn Đông, Quan Đông (định hướng), Quan Đông Châu, Saitō Yoshitsugu, Sứ mệnh truy sát, Suzuki Sosaku, Takaji Wachi, Tōjō Hideki, Tập đoàn quân 3 (Đế quốc Nhật Bản), Tổng quân, Ueda Kenkichi, Yamada Otozō, Yamashita Tomoyuki, Yang Kyoungjong.
Đạo quân Phương Nam
Đạo quân Phương Nam (thường gọi là Uy tập đoàn) là một tổng quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản.
Xem Đạo quân Quan Đông và Đạo quân Phương Nam
Đạo quân Viễn chinh Trung Quốc
Phái khiển quân Chi Na (tên thường gọi là Vinh quân đoàn) là một trong các tổng quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, được thành lập vào ngày 12 tháng 9 năm 1939 để chiến đấu tại Trung Quốc đại lục.
Xem Đạo quân Quan Đông và Đạo quân Viễn chinh Trung Quốc
Đế quốc Nhật Bản
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần '''5 lần''' diện tích quốc gia Đế quốc Nhật Bản hay Đại Nhật Bản Đế quốc (Kanji mới: 大日本帝国, Kanji cũ: 大日本帝國, だいにっぽんていこく, だいにほんていこく, Dai Nippon Teikoku) là một quốc gia dân tộc trong lịch sử Nhật Bản tồn tại từ cuộc cách mạng Minh Trị năm 1868 cho đến khi Hiến pháp Nhật Bản được ban hành vào năm 1947 Quá trình công nghiệp hóa và quân phiệt hóa nhanh chóng dưới khẩu hiệu Fukoku Kyōhei (富國強兵, phú quốc cường binh) đã giúp Nhật Bản nổi lên như một cường quốc và kèm theo đó là sự thành lập của một đế quốc thực dân.
Xem Đạo quân Quan Đông và Đế quốc Nhật Bản
Đơn vị 731
Là một đơn vị nghiên cứu và phát triển vũ khí hóa-sinh của Quân đội Hoàng gia Nhật Bản, đơn vị này đã tiến hành nhiều thí nghiệm nguy hiểm trên cơ thể người trong chiến tranh Trung-Nhật lần thứ hai (1937-1945) và chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Đạo quân Quan Đông và Đơn vị 731
Ōnishi Takijirō
(1891-1945) là một Phó đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Đạo quân Quan Đông và Ōnishi Takijirō
Binh lực hai bên trong Chiến dịch Mãn Châu (1945)
Để chuẩn bị cho Chiến dịch Mãn Châu, Quân đội Liên Xô đã chuyển 3 Tập đoàn quân hợp thành, 1 Tập đoàn quân Xe tăng từ châu Âu sang Viễn Đông, và nhờ đó đã lập được tỷ lệ vượt trội 1.6:1 về quân số, 4.8:1 về xe tăng và pháo tự hành và 2.9:1 về số máy bay.
Xem Đạo quân Quan Đông và Binh lực hai bên trong Chiến dịch Mãn Châu (1945)
Chiến dịch Khalkhyn Gol
Chiến dịch Khalkhyn Gol (trong một số tài liệu gọi là Halhin Gol) (Tiếng Nga: бои на реке Халхин-Гол; Tiếng Mông Cổ:Халхын голын байлдаан; Tiếng Nhật: ノモンハン事件 Nomonhan jiken—Sự kiện Nomonhan, Tiếng Việt còn đọc là: Chiến dịch Khan-Khin Gôn) là trận giao tranh nhưng không tuyên bố trong Chiến tranh biên giới Xô-Nhật năm 1939.
Xem Đạo quân Quan Đông và Chiến dịch Khalkhyn Gol
Chiến dịch Mãn Châu (1945)
Chiến dịch Mãn Châu hay Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu (tiếng Nga: Манчжурская стратегическая наступательная операция), hay Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu hay Chiến tranh chống lại Nhật Bản của Liên Xô (tiếng Nhật:ソ連対日参戦) theo cách gọi của phía Nhật Bản, là một chiến dịch quân sự của Quân đội Liên Xô nhằm vào Đạo quân Quan Đông của Đế quốc Nhật Bản tại Mãn Châu, được thực hiện theo thoả thuận của Liên Xô với các nước Đồng Minh tại Hội nghị Yalta tháng 2 năm 1945.
Xem Đạo quân Quan Đông và Chiến dịch Mãn Châu (1945)
Chiến tranh Thái Bình Dương
Chiến tranh Thái Bình Dương là tên gọi một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam Á từ ngày 7 tháng 7 năm 1937 đến 14 tháng 8 năm 1945.
Xem Đạo quân Quan Đông và Chiến tranh Thái Bình Dương
Fujie Keisuke
(sinh ngày 8 tháng 11 năm 1885, mất ngày 27 tháng 2 năm 1969), là một đại tướng Lục quân Đế quốc Nhật Bản, từng tham gia Thế chiến thứ hai.
Xem Đạo quân Quan Đông và Fujie Keisuke
Ha-Go Kiểu 95
(hay còn gọi là Ke-Go Kiểu 97) là kiểu xe tăng hạng nhẹ được Lục quân Đế quốc Nhật Bản thiết kế và sử dụng trong Chiến tranh Trung-Nhật, Chiến tranh biên giới Xô-Nhật và Chiến tranh Thái Bình Dương.
Xem Đạo quân Quan Đông và Ha-Go Kiểu 95
Hata Shunroku
Hata Shunroku (Kanji: 畑 俊 六, sinh ngày 26 tháng 7 năm 1879 - mất ngày 10 tháng 5 năm 1962) là một Nguyên soái (Gensui) thuộc Quân đội Hoàng gia Nhật Bản trong Thế chiến II.
Xem Đạo quân Quan Đông và Hata Shunroku
Hội Quốc Liên
Hội Quốc Liên là một tổ chức liên chính phủ được thành lập vào ngày 10 tháng 1 năm 1920 theo sau Hội nghị hòa bình Paris nhằm kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Xem Đạo quân Quan Đông và Hội Quốc Liên
Higuchi Kiichiro
, (sinh ngày 20 tháng 8 năm 1888, mất ngày 11 tháng 10 năm 1970), là một Trung tướng thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản, tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Đạo quân Quan Đông và Higuchi Kiichiro
Hirohito
, tên thật là, là vị Thiên hoàng thứ 124 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống.
Xem Đạo quân Quan Đông và Hirohito
Honjō Shigeru
Nam tước, sinh ngày 10 tháng 5 năm 1876, mất ngày 30 tháng 11 năm 1945, là một Đại tướng của Lục quân Đế quốc Nhật Bản.
Xem Đạo quân Quan Đông và Honjō Shigeru
Hyakutake Harukichi
, (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1888 mất ngày 10 tháng 3 năm 1947), là một Trung tướng trong Lục quân Đế quốc Nhật Bản.
Xem Đạo quân Quan Đông và Hyakutake Harukichi
Hưng An (tỉnh)
Hưng An là một tỉnh cũ tại Trung Quốc.
Xem Đạo quân Quan Đông và Hưng An (tỉnh)
Iimura Jo
(20 tháng 5 năm 1888 - 21 tháng 2 năm 1976) là một tướng lĩnh của Lục quân Đế quốc Nhật Bản.
Xem Đạo quân Quan Đông và Iimura Jo
Kawabe Torashirō
(sinh ngày 25 tháng 9 năm 1890 mất ngày 25 tháng 6 năm 1960), Trung tướng trong Lục quân Đế quốc Nhật Bản, giữ chức Phó Tham mưu trưởng của Bộ Tổng Tham mưu Lục quân Đế quốc Nhật Bản.
Xem Đạo quân Quan Đông và Kawabe Torashirō
Kim Nhật Thành
Kim Nhật Thành (Kim Il-sung, 15 tháng 4 năm 1912 - 8 tháng 7 năm 1994) là nhà lãnh đạo Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên từ khi quốc gia này được thành lập vào đầu năm 1948 đến khi ông mất, và được con trai là Kim Jong-il thay thế.
Xem Đạo quân Quan Đông và Kim Nhật Thành
Mutō Nobuyoshi
, sinh ngày 15 tháng 7 năm 1868, mất ngày 27 tháng 7 năm 1933), là tư lệnh của đạo quân Quan Đông năm 1933, đại sứ Nhật Bản ở Mãn Châu quốc và là nguyên soái của Lục quân Đế quốc Nhật Bản.
Xem Đạo quân Quan Đông và Mutō Nobuyoshi
Nasu Yumio
, (sinh ngày 27 tháng 6 năm 1892 mất ngày 26 tháng 10 năm 1942), là một vị tướng của Đế quốc Nhật Bản, tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Đạo quân Quan Đông và Nasu Yumio
Phổ Kiệt
Phổ Kiệt (a; 16 tháng 4 năm 1907 – 28 tháng 1 năm 1994), tộc Ái Tân Giác La (Aisin Gioro), là em trai và là người kế vị của Phổ Nghi, hoàng đế cuối cùng của Trung Quốc.
Xem Đạo quân Quan Đông và Phổ Kiệt
Phương diện quân
Phương diện quân (tiếng Nga: Военный фронт, chữ Hán: 方面軍) là tổ chức quân sự binh chủng hợp thành cấp chiến dịch chiến lược cao nhất của Quân đội Đế quốc Nga, Quân đội Liên Xô (trước đây), đồng thời cũng là một biên chế trong quân đội Đế quốc Nhật Bản (trong Chiến tranh thế giới thứ hai).
Xem Đạo quân Quan Đông và Phương diện quân
Phương diện quân (Đế quốc Nhật Bản)
Trong Lục quân Đế quốc Nhật Bản, thuật ngữ phương diện quân (kanji: 方面軍, rōmaji: hōmengun) được dùng để chỉ hình thái tổ chức cấp trên của biên chế gun (軍; tương đương cấp quân đoàn).
Xem Đạo quân Quan Đông và Phương diện quân (Đế quốc Nhật Bản)
Phương diện quân Viễn Đông
Phương diện quân Viễn Đông (tiếng Nga: Дальневосточный фронт) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Đạo quân Quan Đông và Phương diện quân Viễn Đông
Quan Đông (định hướng)
Quan Đông có thể là phiên âm Hán-Việt của.
Xem Đạo quân Quan Đông và Quan Đông (định hướng)
Quan Đông Châu
Quan Đông là tô giới của Nhật Bản trên lãnh thổ Trung Quốc từ năm 1905 đến năm 1945.
Xem Đạo quân Quan Đông và Quan Đông Châu
Saitō Yoshitsugu
(2 tháng 11 1890 - 6 tháng 7 1944) là một trung tướng của lục quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Đạo quân Quan Đông và Saitō Yoshitsugu
Sứ mệnh truy sát
Sứ mệnh truy sát (tiếng, tên phát hành tại các quốc gia nói tiếng Anh: Assassination) là phim điện ảnh hành động gián điệp của Hàn Quốc năm 2015 do Choi Dong-hoon đạo diễn và đồng biên kịch.
Xem Đạo quân Quan Đông và Sứ mệnh truy sát
Suzuki Sosaku
là một vị đại tướng trong quân đội Đế quốc Nhật Bản tham gia Thế chiến II.
Xem Đạo quân Quan Đông và Suzuki Sosaku
Takaji Wachi
Takaji Wachi (和知 鷹二, sinh ngày 1 tháng 2 năm 1893 mất ngày 30 tháng 10 năm 1978) là trung tướng của Quân đội Đế quốc Nhật Bản.
Xem Đạo quân Quan Đông và Takaji Wachi
Tōjō Hideki
Thủ tướng Hideki Tojo Tōjō Hideki (kanji kiểu cũ: 東條 英機; kanji mới: 東条 英機; Hán Việt: Đông Điều Anh Cơ) (sinh 30 tháng 12 năm 1884 - mất 23 tháng 12 năm 1948) là một đại tướng của Lục quân Đế quốc Nhật Bản và là thủ tướng thứ 40 của Nhật Bản trong suốt phần lớn thời gian của Chiến tranh thế giới thứ hai, từ 18 tháng 10 năm 1941 đến 22 tháng 7 năm 1944.
Xem Đạo quân Quan Đông và Tōjō Hideki
Tập đoàn quân 3 (Đế quốc Nhật Bản)
Tập đoàn quân 3 (第3軍, Dai-san gun, Đệ Tam Quân) là một tập đoàn quân thuộc Quân đội Đế quốc Nhật Bản.
Xem Đạo quân Quan Đông và Tập đoàn quân 3 (Đế quốc Nhật Bản)
Tổng quân
Tổng quân là biên chế quân sự lớn nhất của Lục quân Đế quốc Nhật Bản.
Xem Đạo quân Quan Đông và Tổng quân
Ueda Kenkichi
, (8 tháng 3 năm 1875 - 11 tháng 9 năm 1962) là một Đại tướng Lục quân Đế quốc Nhật Bản, tham gia Chiến tranh Trung - Nhật, Chiến tranh biên giới Xô - Nhật cuối thập niên 1930.
Xem Đạo quân Quan Đông và Ueda Kenkichi
Yamada Otozō
(6 tháng 11 năm 1881 - 18 tháng 7 năm 1965) là một quân nhân Nhật Bản cấp Đại tướng.
Xem Đạo quân Quan Đông và Yamada Otozō
Yamashita Tomoyuki
Đại tướng (8 tháng 11 năm 1885 - 23 tháng 2 năm 1946) là một Đại tướng thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945).
Xem Đạo quân Quan Đông và Yamashita Tomoyuki
Yang Kyoungjong
Yang Kyoungjong (3 tháng 3 năm 1920 – 7 tháng 4 năm 1992) là một người lính người Triều Tiên tham gia Thế chiến thứ hai trong tổng cộng ba lực lượng quân đội: Lục quân Đế quốc Nhật Bản, Hồng quân Liên Xô và sau cùng là Lục quân Đức Quốc xã (Wehrmacht).
Xem Đạo quân Quan Đông và Yang Kyoungjong
Còn được gọi là Quan Đông quân, Quân Quan Đông.