Những điểm tương đồng giữa Minh Thành Tổ và Nhà Nguyên
Minh Thành Tổ và Nhà Nguyên có 19 điểm chung (trong Unionpedia): Đông Á, Đạo giáo, Bắc Kinh, Chữ Hán, Lam Ngọc, Minh Thái Tổ, Nam Kinh, Nhà Đường, Nhà Minh, Nhà Tống, Nhà Thanh, Nhà Trần, Sa mạc Gobi, Tây Tạng, Từ Đạt, Thiếp Mộc Nhi, Thường Ngộ Xuân, Trường Giang, Xibia.
Đông Á
Đại Đông Á, Đông Á hoặc đôi khi Viễn Đông là những thuật ngữ mô tả một khu vực của châu Á có thể được định nghĩa theo các thuật ngữ địa lý hay văn hóa.
Minh Thành Tổ và Đông Á · Nhà Nguyên và Đông Á ·
Đạo giáo
Biểu tượng của đạo giáo Đạo Giáo Tam Thánh Đạo giáo (tiếng Trung: 道教) (Đạo nghĩa là con đường, đường đi, giáo là sự dạy dỗ) hay gọi là tiên đạo, là một nhánh triết học và tôn giáo Trung Quốc, được xem là tôn giáo đặc hữu chính thống của xứ này.
Minh Thành Tổ và Đạo giáo · Nhà Nguyên và Đạo giáo ·
Bắc Kinh
Bắc Kinh, là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và là một trong số các thành phố đông dân nhất thế giới với dân số là 20.693.000 người vào năm 2012.
Bắc Kinh và Minh Thành Tổ · Bắc Kinh và Nhà Nguyên ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Minh Thành Tổ · Chữ Hán và Nhà Nguyên ·
Lam Ngọc
Lam Ngọc (? - 1393) (chữ Hán: 藍玉) là một danh tướng và là khai quốc công thần của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc.
Lam Ngọc và Minh Thành Tổ · Lam Ngọc và Nhà Nguyên ·
Minh Thái Tổ
Minh Thái Tổ Hồng Vũ hoàng đế Chu Nguyên Chương Minh Thái Tổ (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10, 1328 – 24 tháng 6, 1398), tên thật là Chu Nguyên Chương (朱元璋), còn gọi là Hồng Vũ Đế (洪武帝), Hồng Vũ Quân (洪武君), hay Chu Hồng Vũ (朱洪武), thuở nhỏ tên là Trùng Bát (重八), về sau đổi tên thành Hưng Tông (興宗), tên chữ là Quốc Thụy (國瑞).
Minh Thái Tổ và Minh Thành Tổ · Minh Thái Tổ và Nhà Nguyên ·
Nam Kinh
Nam Kinh (tiếng Hoa: 南京; pinyin: Nánjīng; Wade-Giles: Nan-ching; nghĩa là "Kinh đô phía Nam") là thủ phủ tỉnh Giang Tô, Trung Quốc.
Minh Thành Tổ và Nam Kinh · Nam Kinh và Nhà Nguyên ·
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Minh Thành Tổ và Nhà Đường · Nhà Nguyên và Nhà Đường ·
Nhà Minh
Nhà Minh (chữ Hán: 明朝, Hán Việt: Minh triều; 23 tháng 1 năm 1368 - 25 tháng 4 năm 1644) là triều đại cuối cùng do người Hán kiến lập trong lịch sử Trung Quốc.
Minh Thành Tổ và Nhà Minh · Nhà Minh và Nhà Nguyên ·
Nhà Tống
Nhà Tống (Wade-Giles: Sung Ch'ao, Hán-Việt: Tống Triều) là một triều đại cai trị ở Trung Quốc từ năm 960 đến 1279, họ đã thành công trong việc thống nhất Trung Quốc trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc, và được thay thế bởi nhà Nguyên.
Minh Thành Tổ và Nhà Tống · Nhà Nguyên và Nhà Tống ·
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Minh Thành Tổ và Nhà Thanh · Nhà Nguyên và Nhà Thanh ·
Nhà Trần
Nhà Trần hoặc Trần triều (nhà Trần Trần triều) là triều đại quân chủ phong kiến trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Trần Cảnh lên ngôi vào năm 1225, sau khi được Lý Chiêu Hoàng truyền ngôi.
Minh Thành Tổ và Nhà Trần · Nhà Nguyên và Nhà Trần ·
Sa mạc Gobi
Sa mạc Gobi (Говь,, /ɢɔwʲ/, "semidesert";, Tiểu Nhi Kinh: قْبِ, /kɤ˥pi˥˩/) là một vùng hoang mạc lớn tại châu Á. Trải rộng trên một phần khu vực Bắc-Tây Bắc Trung Quốc, và Nam Mông Cổ.
Minh Thành Tổ và Sa mạc Gobi · Nhà Nguyên và Sa mạc Gobi ·
Tây Tạng
Tây Tạng (/ Tạng khu) là một khu vực cao nguyên tại châu Á, ở phía bắc-đông của dãy Himalaya.
Minh Thành Tổ và Tây Tạng · Nhà Nguyên và Tây Tạng ·
Từ Đạt
Từ Đạt Từ Đạt (chữ Hán: 徐達; 1332-1385), tên tự là Thiên Đức, là danh tướng và là khai quốc công thần đời nhà Minh.
Minh Thành Tổ và Từ Đạt · Nhà Nguyên và Từ Đạt ·
Thiếp Mộc Nhi
Thiếp Mộc Nhi (تیمور Timūr, Chagatai: Temür, Temur, chữ Hán: 帖木儿; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi Tamerlane (تيمور لنگ Timūr(-e) Lang, "Timur Què"), là nhà vua, nhà cầm quân người Đột Quyết-Mông Cổ và là người sáng lập ra triều đại Thiếp Mộc Nhi ở Ba Tư và Trung Á. Tượng Thiếp Mộc Nhi trưng bày tại Istanbul Sapphire, İstanbul, Thổ Nhĩ KỳĐược sinh ra trong liên minh Ba Lỗ ở vùng Transoxiana vào ngày 8 tháng 4 năm 1336, Thiếp Mộc Nhi giành lấy quyền kiểm soát ở miền tây Hãn quốc Sát Hợp Đài vào năm 1370.
Minh Thành Tổ và Thiếp Mộc Nhi · Nhà Nguyên và Thiếp Mộc Nhi ·
Thường Ngộ Xuân
Thường Ngộ Xuân (常遇春) (1330—1369) (sinh ra tại An Huy), tự Bá Nhân (伯仁), hiệu Yên Hành (燕衡), là danh tướng đời Minh.
Minh Thành Tổ và Thường Ngộ Xuân · Nhà Nguyên và Thường Ngộ Xuân ·
Trường Giang
Trường Giang (giản thể: 长江; phồn thể: 長江; pinyin: Cháng Jiāng; Wade-Giles: Ch'ang Chiang) hay sông Dương Tử (扬子江, Yángzǐ Jiāng hay Yangtze Kiang; Hán-Việt: Dương Tử Giang) là con sông dài nhất châu Á và đứng thứ ba trên thế giới sau sông Nin ở Châu Phi, sông Amazon ở Nam Mỹ.
Minh Thành Tổ và Trường Giang · Nhà Nguyên và Trường Giang ·
Xibia
Xibia (tiếng Nga: Сиби́рь (âm Việt: xi-bi-ri), chuyển tự tiếng Nga sang ký tự Latinh: Sibir'), Siberia, Xi-be-ri-a, Sibirk hay Sebea, Seberia là vùng đất rộng lớn gần như nằm trọn trong nước Nga, chiếm gần toàn bộ phần Bắc Á và bao gồm phần lớn thảo nguyên Á-Âu.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Minh Thành Tổ và Nhà Nguyên
- Những gì họ có trong Minh Thành Tổ và Nhà Nguyên chung
- Những điểm tương đồng giữa Minh Thành Tổ và Nhà Nguyên
So sánh giữa Minh Thành Tổ và Nhà Nguyên
Minh Thành Tổ có 126 mối quan hệ, trong khi Nhà Nguyên có 246. Khi họ có chung 19, chỉ số Jaccard là 5.11% = 19 / (126 + 246).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Minh Thành Tổ và Nhà Nguyên. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: