Những điểm tương đồng giữa Lưu Tống Văn Đế và Thiểm Tây
Lưu Tống Văn Đế và Thiểm Tây có 27 điểm chung (trong Unionpedia): An Huy, Bắc Ngụy, Chữ Hán, Giang Tây, Giang Tô, Hà Bắc (Trung Quốc), Hà Nam (Trung Quốc), Hán Quang Vũ Đế, Hạ (thập lục quốc), Hậu Tần, Hồ Bắc, Hồ Nam, Hoàng Hà, Hung Nô, Lạc Dương, Nam Kinh, Người Hán, Nhà Tấn, Quan Trung, Sơn Đông, Tứ Xuyên, Từ Châu, Thành Đô, Trùng Khánh, Trường Giang, Tư trị thông giám, Vạn Lý Trường Thành.
An Huy
An Huy (IPA:ánxwéi) là một tỉnh của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
An Huy và Lưu Tống Văn Đế · An Huy và Thiểm Tây ·
Bắc Ngụy
Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.
Bắc Ngụy và Lưu Tống Văn Đế · Bắc Ngụy và Thiểm Tây ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Lưu Tống Văn Đế · Chữ Hán và Thiểm Tây ·
Giang Tây
Giang Tây (Gan: Kongsi) là một tỉnh nằm ở đông nam Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Giang Tây và Lưu Tống Văn Đế · Giang Tây và Thiểm Tây ·
Giang Tô
Giang Tô (江苏) là một tỉnh ven biển ở phía đông Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Giang Tô và Lưu Tống Văn Đế · Giang Tô và Thiểm Tây ·
Hà Bắc (Trung Quốc)
(bính âm bưu chính: Hopeh) là một tỉnh nằm ở phía bắc của Trung Quốc.
Hà Bắc (Trung Quốc) và Lưu Tống Văn Đế · Hà Bắc (Trung Quốc) và Thiểm Tây ·
Hà Nam (Trung Quốc)
Hà Nam, là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc.
Hà Nam (Trung Quốc) và Lưu Tống Văn Đế · Hà Nam (Trung Quốc) và Thiểm Tây ·
Hán Quang Vũ Đế
Hán Quang Vũ Đế (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi Hán Thế Tổ (漢世祖), tên húy Lưu Tú (劉秀), là vị Hoàng đế sáng lập nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc, đồng thời là vị Hoàng đế thứ 16 của nhà Hán.
Hán Quang Vũ Đế và Lưu Tống Văn Đế · Hán Quang Vũ Đế và Thiểm Tây ·
Hạ (thập lục quốc)
Hạ là một quốc gia thời Ngũ Hồ Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc do Hách Liên Bột Bột (赫连勃勃), thủ lĩnh bộ lạc Thiết Phất của người Hung Nô, chiếm vùng bắc Thiểm Tây của Hậu Tần để thành lập năm 407.
Hạ (thập lục quốc) và Lưu Tống Văn Đế · Hạ (thập lục quốc) và Thiểm Tây ·
Hậu Tần
Hậu Lương Hậu Tần (384 – 417) là một quốc gia thời Ngũ Hồ Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc của người tộc Khương, tồn tại từ năm 384 đến năm 417.
Hậu Tần và Lưu Tống Văn Đế · Hậu Tần và Thiểm Tây ·
Hồ Bắc
Hồ Bắc (tiếng Vũ Hán: Hŭbě) là một tỉnh ở miền trung của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Hồ Bắc và Lưu Tống Văn Đế · Hồ Bắc và Thiểm Tây ·
Hồ Nam
Hồ Nam là một tỉnh của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nằm ở khu vực trung-nam của quốc gia.
Hồ Nam và Lưu Tống Văn Đế · Hồ Nam và Thiểm Tây ·
Hoàng Hà
Tượng mẫu Hoàng Hà tại Lan Châu Hoàng Hà (tiếng Hán: 黃河; pinyin: Huáng Hé; Wade-Giles: Hwang-ho, nghĩa là "sông màu vàng"), là con sông dài thứ 3 châu Á xếp sau sông Trường Giang (Dương Tử) và sông Yenisei, với chiều dài 5.464 km sông Hoàng Hà xếp thứ 6 thế giới về chiều dài.
Hoàng Hà và Lưu Tống Văn Đế · Hoàng Hà và Thiểm Tây ·
Hung Nô
Người Hung Nô (tiếng Trung: 匈奴), là các bộ lạc du cư ở khu vực Trung Á, nói chung sinh sống ở khu vực thuộc Mông Cổ ngày nay.
Hung Nô và Lưu Tống Văn Đế · Hung Nô và Thiểm Tây ·
Lạc Dương
Lạc Dương có thể là.
Lưu Tống Văn Đế và Lạc Dương · Lạc Dương và Thiểm Tây ·
Nam Kinh
Nam Kinh (tiếng Hoa: 南京; pinyin: Nánjīng; Wade-Giles: Nan-ching; nghĩa là "Kinh đô phía Nam") là thủ phủ tỉnh Giang Tô, Trung Quốc.
Lưu Tống Văn Đế và Nam Kinh · Nam Kinh và Thiểm Tây ·
Người Hán
Người Hán (Hán-Việt: Hán tộc hay Hán nhân) là một dân tộc bản địa của Trung Hoa và là dân tộc đông dân nhất trên thế giới.
Lưu Tống Văn Đế và Người Hán · Người Hán và Thiểm Tây ·
Nhà Tấn
Nhà Tấn (266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc.
Lưu Tống Văn Đế và Nhà Tấn · Nhà Tấn và Thiểm Tây ·
Quan Trung
Vị Hà. Quan Trung, bình nguyên Quan Trung (关中平原) hay bình nguyên Vị Hà (渭河平原), là một khu vực lịch sử của Trung Quốc tương ứng với thung lũng hạ du của Vị Hà.
Lưu Tống Văn Đế và Quan Trung · Quan Trung và Thiểm Tây ·
Sơn Đông
Sơn Đông là một tỉnh ven biển phía đông Trung Quốc.
Lưu Tống Văn Đế và Sơn Đông · Sơn Đông và Thiểm Tây ·
Tứ Xuyên
Tứ Xuyên là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Lưu Tống Văn Đế và Tứ Xuyên · Thiểm Tây và Tứ Xuyên ·
Từ Châu
Từ Châu ((cũng được gọi là Bành Thành trong thời cổ), là một địa cấp thị tỉnh Giang Tô, Trung Quốc. Thành phố được biết đến vì có vị trí thuận lợi, là địa điểm trung chuyển giao thông vận tải ở bắc Giang Tô, và có đường cao tốc và đường sắt nối với các tỉnh Hà Nam và Sơn Đông, thành phố láng giềng Liên Vân Cảng, cũng như trung tâm kinh tế Thượng Hải.
Lưu Tống Văn Đế và Từ Châu · Thiểm Tây và Từ Châu ·
Thành Đô
Thành Đô (tiếng Trung: 成都; bính âm: Chéngdu; Wade-Giles: Ch'eng-tu, phát âm), là một thành phố tại tây nam Trung Quốc, tỉnh lỵ tỉnh Tứ Xuyên, là thành phố thuộc tỉnh, đông dân thứ năm Trung Quốc (2005).
Lưu Tống Văn Đế và Thành Đô · Thành Đô và Thiểm Tây ·
Trùng Khánh
Trùng Khánh (重庆) là một thành phố lớn ở Tây Nam Trung Quốc và là một trong bốn thành phố trực thuộc trung ương tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Lưu Tống Văn Đế và Trùng Khánh · Thiểm Tây và Trùng Khánh ·
Trường Giang
Trường Giang (giản thể: 长江; phồn thể: 長江; pinyin: Cháng Jiāng; Wade-Giles: Ch'ang Chiang) hay sông Dương Tử (扬子江, Yángzǐ Jiāng hay Yangtze Kiang; Hán-Việt: Dương Tử Giang) là con sông dài nhất châu Á và đứng thứ ba trên thế giới sau sông Nin ở Châu Phi, sông Amazon ở Nam Mỹ.
Lưu Tống Văn Đế và Trường Giang · Thiểm Tây và Trường Giang ·
Tư trị thông giám
Tư trị thông giám (chữ Hán: 資治通鑒; Wade-Giles: Tzuchih T'ungchien) là một cuốn biên niên sử quan trọng của Trung Quốc, với tổng cộng 294 thiên và khoảng 3 triệu chữ.
Lưu Tống Văn Đế và Tư trị thông giám · Thiểm Tây và Tư trị thông giám ·
Vạn Lý Trường Thành
Vạn Lý Trường Thành (chữ Hán giản thể: 万里长城; phồn thể: 萬里長城; Bính âm: Wànlĭ Chángchéng; Tiếng Anh: Great Wall of China; có nghĩa là "Thành dài vạn lý") là bức tường thành nổi tiếng của Trung Quốc liên tục được xây dựng bằng đất và đá từ thế kỷ 5 TCN cho tới thế kỷ 16, để bảo vệ Đế quốc Trung Quốc khỏi những cuộc tấn công của người Hung Nô, Mông Cổ, người Turk, và những bộ tộc du mục khác đến từ những vùng hiện thuộc Mông Cổ và Mãn Châu.
Lưu Tống Văn Đế và Vạn Lý Trường Thành · Thiểm Tây và Vạn Lý Trường Thành ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lưu Tống Văn Đế và Thiểm Tây
- Những gì họ có trong Lưu Tống Văn Đế và Thiểm Tây chung
- Những điểm tương đồng giữa Lưu Tống Văn Đế và Thiểm Tây
So sánh giữa Lưu Tống Văn Đế và Thiểm Tây
Lưu Tống Văn Đế có 96 mối quan hệ, trong khi Thiểm Tây có 411. Khi họ có chung 27, chỉ số Jaccard là 5.33% = 27 / (96 + 411).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lưu Tống Văn Đế và Thiểm Tây. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: