Những điểm tương đồng giữa Lê Quýnh và Phúc Khang An
Lê Quýnh và Phúc Khang An có 11 điểm chung (trong Unionpedia): An Nam, Bắc Kinh, Càn Long, Gia Khánh, Hòa Thân, Nhà Tây Sơn, Nhà Thanh, Phúc Khang An, Quang Trung, Tây Sơn, Tôn Sĩ Nghị.
An Nam
Quốc kỳ An Nam (1920-1945) An Nam (chữ Hán: 安南) là tên gọi cũ của Việt Nam, thông dụng trong giai đoạn 679 - 1945.
An Nam và Lê Quýnh · An Nam và Phúc Khang An ·
Bắc Kinh
Bắc Kinh, là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và là một trong số các thành phố đông dân nhất thế giới với dân số là 20.693.000 người vào năm 2012.
Bắc Kinh và Lê Quýnh · Bắc Kinh và Phúc Khang An ·
Càn Long
Thanh Cao Tông (chữ Hán: 清高宗, 25 tháng 9 năm 1711 – 7 tháng 2 năm 1799), Mãn hiệu Abkai Wehiyehe Huwangdi, Hãn hiệu Mông Cổ Tengerig Tetgech Khan (腾格里特古格奇汗; Đằng Cách Lý Đặc Cổ Cách Kỳ hãn), Tây Tạng tôn vị Văn Thù hoàng đế (文殊皇帝), là Hoàng đế thứ sáu của nhà Thanh, tuy nhiên thực tế là vị Hoàng đế thứ tư của nhà Thanh sau khi nhập quan.
Càn Long và Lê Quýnh · Càn Long và Phúc Khang An ·
Gia Khánh
Thanh Nhân Tông (chữ Hán: 清仁宗, 13 tháng 11, năm 1760 – 2 tháng 9, năm 1820), Hãn hiệu Tát Y Thập Nhã Nhĩ Đồ Y Lỗ Cách Nhĩ Đồ hãn (萨伊什雅尔图伊鲁格尔图汗; Сайшаалт ерөөлт хаан), Tây Tạng tôn hiệu Văn Thù hoàng đế (文殊皇帝), là vị Hoàng đế thứ 7 của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc Mãn Châu.
Gia Khánh và Lê Quýnh · Gia Khánh và Phúc Khang An ·
Hòa Thân
Hòa Thân (tiếng Trung: 和珅, bính âm: Héshēn; tiếng Mãn: 20px Hešen) tên đầy đủ là Nữu Hổ Lộc Hòa Thân 鈕祜祿和珅, còn có tên khác là Hòa Khôn, thuộc tộc Nữu Hỗ Lộc của Mãn Châu.
Hòa Thân và Lê Quýnh · Hòa Thân và Phúc Khang An ·
Nhà Tây Sơn
Nhà Tây Sơn (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / Tây Sơn triều) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập trong bối cảnh tranh chấp quyền lực cuối thời Lê trung hưng (1533–1789).
Lê Quýnh và Nhà Tây Sơn · Nhà Tây Sơn và Phúc Khang An ·
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Lê Quýnh và Nhà Thanh · Nhà Thanh và Phúc Khang An ·
Phúc Khang An
Phúc Khang An (Chữ Hán: 福康安; 1753 - 1796), tự Dao Lâm (瑤林), là một vị tướng nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc thời phong kiến, ông từng làm quan dưới triều vua Càn Long và vua Gia Khánh và từng giữ chức Đại thần nội vụ phủ, Tổng đốc Lưỡng Quảng.
Lê Quýnh và Phúc Khang An · Phúc Khang An và Phúc Khang An ·
Quang Trung
Quang Trung Hoàng đế (光中皇帝) (1753 – 1792) hay Bắc Bình Vương, miếu hiệu Tây Sơn Thái Tổ (西山太祖), tên thật là Nguyễn Huệ, là vị hoàng đế thứ hai của nhà Tây Sơn, sau khi Thái Đức Hoàng đế Nguyễn Nhạc thoái vị và nhường ngôi cho ông.
Lê Quýnh và Quang Trung · Phúc Khang An và Quang Trung ·
Tây Sơn
Huyện Tây Sơn là một huyện ở phía Tây tỉnh Bình Định.
Lê Quýnh và Tây Sơn · Phúc Khang An và Tây Sơn ·
Tôn Sĩ Nghị
Tôn Sĩ Nghị Tôn Sĩ Nghị (1720-1796), tên tiếng Trung: 孫士毅, tự Trí Dã (智冶), một tên tự khác là Bổ Sơn (补山), người tỉnh Chiết Giang, là một đại thần của nhà Thanh, Trung Quốc.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lê Quýnh và Phúc Khang An
- Những gì họ có trong Lê Quýnh và Phúc Khang An chung
- Những điểm tương đồng giữa Lê Quýnh và Phúc Khang An
So sánh giữa Lê Quýnh và Phúc Khang An
Lê Quýnh có 60 mối quan hệ, trong khi Phúc Khang An có 48. Khi họ có chung 11, chỉ số Jaccard là 10.19% = 11 / (60 + 48).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lê Quýnh và Phúc Khang An. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: