Những điểm tương đồng giữa Hữu Cách và Việt hầu Vô Dư
Hữu Cách và Việt hầu Vô Dư có 13 điểm chung (trong Unionpedia): Chư hầu, Hàn Ế, Hàn Kiêu, Hàn Trác, Hạ Vũ, Hữu Ngu, Hữu Nhưng, Lịch sử Trung Quốc, Nhà Hạ, Sử ký Tư Mã Thiên, Thần Mi, Thiên tử, Thiếu Khang.
Chư hầu
Chư hầu là một từ xuất phát từ chữ Hán (諸侯), trong nghĩa hẹp của chữ Hán dùng từ thời Tam Đại ở Trung Quốc (gồm nhà Hạ, nhà Thương, nhà Chu) để chỉ trạng thái các vua chúa của các tiểu quốc bị phụ thuộc, phải phục tùng một vua chúa lớn mạnh hơn làm thiên tử thống trị tối cao.
Chư hầu và Hữu Cách · Chư hầu và Việt hầu Vô Dư ·
Hàn Ế
Hàn Ế (chữ Hán: 寒豷) là một nhân vật sống vào thời kỳ vô vương chi thế của nhà Hạ trong lịch sử Trung Quốc, ông là con của Hàn Trác và là em của Hàn Kiêu.
Hàn Ế và Hữu Cách · Hàn Ế và Việt hầu Vô Dư ·
Hàn Kiêu
Hàn Kiêu là tên một nhân vật sống vào thời nhà Hạ ở Trung Quốc, theo Sử Ký Tư Mã Thiên - Hạ bản kỷ thì Kiêu là con trai trưởng của Hàn Trác.
Hàn Kiêu và Hữu Cách · Hàn Kiêu và Việt hầu Vô Dư ·
Hàn Trác
Hàn Trác (chữ Hán: 寒浞 hoặc 韓浞, ? – 2080 TCN) là tướng của Hậu Nghệ thời nhà Hạ trong lịch sử Trung Quốc.
Hàn Trác và Hữu Cách · Hàn Trác và Việt hầu Vô Dư ·
Hạ Vũ
Hạ Vũ (chữ Hán: 夏禹; 2258 TCN – 2198 TCN hoặc 2200 TCN - 2100 TCN), thường được gọi Đại Vũ (大禹) hay Hạ Hậu thị (夏后氏), là một vị vua huyền thoại ở Trung Quốc thời cổ đại.
Hạ Vũ và Hữu Cách · Hạ Vũ và Việt hầu Vô Dư ·
Hữu Ngu
Hữu Ngu (chữ Hán: 有虞) là tên một bộ lạc cổ đại trong lịch sử Trung Quốc, được ghi nhận tồn tại từ đời Đường Nghiêu đến hết đời nhà Thương.
Hữu Cách và Hữu Ngu · Hữu Ngu và Việt hầu Vô Dư ·
Hữu Nhưng
Hữu Nhưng (chữ Hán: 有仍) hay Hữu Nhung (有戎) là tên 1 quốc gia bộ lạc từng tồn tại ở vùng Đông Nam Tế Ninh, tỉnh Sơn Đông ngày nay, không rõ nước này hình thành từ bao giờ và diệt vong lúc nào nhưng có một điều chắc chắn rằng nước ấy hiện diện trong lịch sử ít nhất cũng phải trên dưới 600 năm từ khi đế Cốc Cao Tân thị lên ngôi đến giai đoạn cuối cùng của nhà Hạ thời vua Kiệt.
Hữu Cách và Hữu Nhưng · Hữu Nhưng và Việt hầu Vô Dư ·
Lịch sử Trung Quốc
Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.
Hữu Cách và Lịch sử Trung Quốc · Lịch sử Trung Quốc và Việt hầu Vô Dư ·
Nhà Hạ
Nhà Hạ hay triều Hạ (khoảng thế kỷ 21 TCN-khoảng thế kỷ 16 TCN) là triều đại Trung Nguyên đầu tiên theo chế độ thế tập được ghi chép trong sách sử truyền thống Trung Quốc.
Hữu Cách và Nhà Hạ · Nhà Hạ và Việt hầu Vô Dư ·
Sử ký Tư Mã Thiên
Sử Ký, hay Thái sử công thư (太史公書, nghĩa: Sách của quan Thái sử) là cuốn sử của Tư Mã Thiên được viết từ năm 109 TCN đến 91 TCN, ghi lại lịch sử Trung Quốc trong hơn 2500 năm từ thời Hoàng Đế thần thoại cho tới thời ông sống.
Hữu Cách và Sử ký Tư Mã Thiên · Sử ký Tư Mã Thiên và Việt hầu Vô Dư ·
Thần Mi
Thần Mi (chữ Hán: 臣靡) là tên một trọng thần có công rất lớn trong việc trung hưng nhà Hạ, ông vốn làm quan thời kỳ Trọng Khang bị Hậu Nghệ lấn lướt khuynh loát quyền hành.
Hữu Cách và Thần Mi · Thần Mi và Việt hầu Vô Dư ·
Thiên tử
Thiên tử (chữ Hán: 天子) với ý nghĩa là con trời, là danh hiệu được dùng để gọi vua chúa Phương Đông với ý nghĩa là vị vua chúa tối cao nhất.
Hữu Cách và Thiên tử · Thiên tử và Việt hầu Vô Dư ·
Thiếu Khang
Thiếu Khang (chữ Hán: 少康; trị vì: 2079 TCN – 2058 TCN) là vị vua thứ sáu của nhà Hạ trong lịch sử Trung Quốc.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Hữu Cách và Việt hầu Vô Dư
- Những gì họ có trong Hữu Cách và Việt hầu Vô Dư chung
- Những điểm tương đồng giữa Hữu Cách và Việt hầu Vô Dư
So sánh giữa Hữu Cách và Việt hầu Vô Dư
Hữu Cách có 25 mối quan hệ, trong khi Việt hầu Vô Dư có 36. Khi họ có chung 13, chỉ số Jaccard là 21.31% = 13 / (25 + 36).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Hữu Cách và Việt hầu Vô Dư. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: