Mục lục
58 quan hệ: All Music, Associação Fonográfica Portuguesa, Backstreet Boys, Billboard, Billboard 200, Björk, Born to Make You Happy, Britney Spears, Ca sĩ, California, CD, Cher, Dance-pop, Danh sách album bán chạy nhất tại Mỹ, Danh sách album bán chạy nhất thế giới, Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới, Danh sách chứng nhận doanh số đĩa thu âm, Entertainment Weekly, European Top 100 Albums, From the Bottom of My Broken Heart, GfK Entertainment Charts, Giải Grammy, Giải Grammy cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất, Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất, Giải thưởng âm nhạc Billboard, Giải thưởng Âm nhạc Mỹ, Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ, Jive Records, Karaoke, Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý, Mahasz, Max Martin, Melissa Joan Hart, New Kids on the Block, Người Mỹ, Nhạc pop, Nielsen SoundScan, NSYNC, Oops!... I Did It Again, Oricon, Platin, Productores de Música de España, Prometheus Global Media, Rolling Stone, Sometimes (bài hát của Britney Spears), Sonny & Cher, Sverigetopplistan, Teen pop, Thụy Điển, TLC (ban nhạc), ... Mở rộng chỉ mục (8 hơn) »
- Album của Britney Spears
- Album sản xuất bởi Max Martin
- Album đầu tay năm 1999
All Music
All Music là một kênh truyền hình của Ý, phát sóng chủ yếu video âm nhạc và các chương trình âm nhạc.
Xem ...Baby One More Time và All Music
Associação Fonográfica Portuguesa
Associação Fonográfica Portuguesa (AFP) hiện nay là hiệp hội công nghiệp ghi âm tại Bồ Đào Nha.
Xem ...Baby One More Time và Associação Fonográfica Portuguesa
Backstreet Boys
Backstreet Boys (đôi khi còn được gọi là BSB) là một ban nhạc của Hoa Kỳ đã từng được đề cử giải Grammy.
Xem ...Baby One More Time và Backstreet Boys
Billboard
Billboard là tạp chí âm nhạc hàng tuần của Mỹ đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp âm nhạc Hoa Kỳ.
Xem ...Baby One More Time và Billboard
Billboard 200
Billboard 200 là một bảng xếp hạng âm nhạc hàng tuần, xếp hạng 200 album và đĩa mở rộng bán chạy nhất tại Hoa Kỳ, được phát hành bởi tạp chí Billboard.
Xem ...Baby One More Time và Billboard 200
Björk
Björk Guðmundsdóttir, (sinh ngày 21 tháng 11 năm 1965 tại Reykjavík, Iceland) là ca sĩ, nhạc sĩ và nhà soạn nhạc Iceland (trước đây là ca sĩ chính trong ban nhạc post-punk The Sugarcubes).
Xem ...Baby One More Time và Björk
Born to Make You Happy
"Born to Make You Happy" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears nằm trong album phòng thu đầu tay của cô,...Baby One More Time (1999).
Xem ...Baby One More Time và Born to Make You Happy
Britney Spears
Britney Jean Spears (sinh ngày 2 tháng 12 năm 1981) là một ca sĩ, vũ công và diễn viên người Mỹ.
Xem ...Baby One More Time và Britney Spears
Ca sĩ
tứ kiệt Beatles Ca sĩ là người thực hiện, biểu diễn các bài hát bằng giọng ca của bản thân mình với nhiều thể loại nhạc: pop, rock, jazz, ballad, dance, rapper...
Xem ...Baby One More Time và Ca sĩ
California
California (phát âm như "Ca-li-pho-ni-a" hay "Ca-li-phoóc-ni-a", nếu nhanh: "Ca-li-phoóc-nha"), còn được người Việt gọi vắn tắt là Ca Li, là một tiểu bang ven biển phía tây của Hoa Kỳ.
Xem ...Baby One More Time và California
CD
Đĩa CD (tiếng Anh: Compact Disc) là một trong các loại đĩa quang, chúng thường chế tạo bằng chất dẻo, đường kính 4,75 inch, dùng phương pháp ghi quang học để lưu trữ khoảng 80 phút âm thanh hoặc 700 MB dữ liệu máy tính đã được mã hóa theo kỹ thuật số.
Xem ...Baby One More Time và CD
Cher
Cher (tên thật Cherilyn Sarkisian; sinh ngày 20 tháng 5 năm 1946) là nữ ca sĩ và diễn viên người Mỹ.
Xem ...Baby One More Time và Cher
Dance-pop
Dance-pop là một thể loại nhạc pop mang xu hướng của nhạc dance có nguồn gốc từ đầu những năm 1980.
Xem ...Baby One More Time và Dance-pop
Danh sách album bán chạy nhất tại Mỹ
Thriller'' (1982) của "Ông hoàng nhạc Pop" Michael Jackson là album phòng thu bởi một nghệ sĩ hát đơn bán chạy nhất trên thị trường nhạc Hoa Kỳ, với doanh số tiêu thụ là 29 triệu bản tại đây.
Xem ...Baby One More Time và Danh sách album bán chạy nhất tại Mỹ
Danh sách album bán chạy nhất thế giới
Off the Wall'' của ông cũng có mặt trong danh sách. Danh sách album bán chạy nhất thế giới bao gồm các album nhạc được phát hành rộng rãi và có doanh số tiêu thụ từ 20 triệu bản trở lên.
Xem ...Baby One More Time và Danh sách album bán chạy nhất thế giới
Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới
Silent Night" là đĩa đơn có doanh số tiêu thụ lớn thứ 3 toàn thế giới, với 30 triệu bản. Danh sách các đĩa đơn bán chạy nhất liệt kê các đĩa đơn có lượng tiêu thụ lớn nhất trên toàn thế giới.
Xem ...Baby One More Time và Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới
Danh sách chứng nhận doanh số đĩa thu âm
Madonna trưng bày tại nhà đấu giá Julien's Auctions Nền công nghiệp âm nhạc toàn cầu thường cấp chứng nhận cho các ấn phẩm nhạc bằng đĩa chứng nhận doanh số dựa trên tổng doanh số tiêu thụ hoặc doanh số nhập hàng.
Xem ...Baby One More Time và Danh sách chứng nhận doanh số đĩa thu âm
Entertainment Weekly
Entertainment Weekly (đôi khi được viết tắt là EW, tạm dịch Tạp chí Giải trí hàng tuần) là một tạp chí của Mỹ, do Time, công ty con trực thuộc Time Warner xuất bản, chuyên về các lĩnh vực điện ảnh, truyền hình, âm nhạc, kịch Broadway, sách và văn hoá đại chúng.
Xem ...Baby One More Time và Entertainment Weekly
European Top 100 Albums
European Top 100 Albums là tên gọi bảng xếp hạng album dành cho khu vực châu Âu theo kiểu ''Billboard'' 200 của Mỹ.
Xem ...Baby One More Time và European Top 100 Albums
From the Bottom of My Broken Heart
"From the Bottom of My Broken Heart" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỵ Britney Spears nằm trong album phòng thu đầu tay của cô,...Baby One More Time (1999).
Xem ...Baby One More Time và From the Bottom of My Broken Heart
GfK Entertainment Charts
Các bảng xếp hạng âm nhạc chính thức tại Đức được thu thập và xuất bản bởi công ty Media Control GfK International (tạm dịch: Giám sát Truyền thông Quốc tế GfK, GfK là Gesellschaft für Konsumforschung, Hiệp hội Nghiên cứu Hàng tiêu dùng) thay mặt cho Bundesverband Musikindustrie (Hiệp hội Liên bang Công nghiệp Ghi âm).
Xem ...Baby One More Time và GfK Entertainment Charts
Giải Grammy
Giải Grammy (tên sơ khai Gramophone Awards hay đơn giản Grammy) là một giải thưởng được tổ chức bởi Viện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia của Hoa Kỳ cho những thành tựu xuất sắc trong ngành công nghiệp thu âm.
Xem ...Baby One More Time và Giải Grammy
Giải Grammy cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
170px Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất là một trong bốn hạng mục quan trọng nhất trong hệ thống giải thưởng âm nhạc Grammy của Mỹ (cùng với Thu âm của năm, Album của năm và Bài hát của năm).
Xem ...Baby One More Time và Giải Grammy cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất
Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất là một hạng mục nhạc pop trong giải Grammy (trước đây có tên là giải Gramophone), được Viện hàn lâm Nghệ thuật Thu âm Hoa Kỳ thành lập và trao giải từ năm 1959 đến năm 2011.
Xem ...Baby One More Time và Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất
Giải thưởng âm nhạc Billboard
Giải thưởng âm nhạc Billboard được trao tặng bởi Billboard, một tổ chức xuất bản và bảng xếp hạng âm nhạc phổ biến trong ngành công nghiệp âm nhạc.
Xem ...Baby One More Time và Giải thưởng âm nhạc Billboard
Giải thưởng Âm nhạc Mỹ
Giải thưởng Âm nhạc Mỹ (gọi tắt là AMA) là giải thưởng âm nhạc được tổ chức hằng năm được tổ chức để tôn vinh những nghệ sĩ có thành tích xuất sắc trong ngành âm nhạc tại Mỹ.
Xem ...Baby One More Time và Giải thưởng Âm nhạc Mỹ
Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ
Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (tiếng Anh: Recording Industry Association of America - RIAA) là một cơ quan chuyên cấp chứng nhận và bản quyền cho các sản phẩm âm nhạc tại Mỹ.
Xem ...Baby One More Time và Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ
Jive Records
Jive Records là một hãng thu âm có trụ sở tại thành phố New York, thuộc sở hữu của Sony Music Entertainment, và hoạt động dưới sự quản lý của Zomba Label Group.
Xem ...Baby One More Time và Jive Records
Karaoke
Karaoke là một hình thức giải trí bằng cách đệm nhạc theo lời bài hát trên màn hình.
Xem ...Baby One More Time và Karaoke
Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý
Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý (FIMI) (Federazione Industria Musicale Italiana, Federation of the Italian Music Industry) là một tổ chức theo dõi hầu như tất cả các khía cạnh của ngành công nghiệp ghi âm nhạc bằng tiếng Ý.
Xem ...Baby One More Time và Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý
Mahasz
Mahasz ("Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége") là tên của Hiệp hội công nghiệp âm nhạc của các công ty thu âm Hungary, thành lập năm 1992.
Xem ...Baby One More Time và Mahasz
Max Martin
Martin Karl Sandberg là nhạc sĩ kiêm nhà sản xuất nổi tiếng người Thụy Điển.
Xem ...Baby One More Time và Max Martin
Melissa Joan Hart
Melissa Joan Hart (sinh ngày 18 tháng 4 năm 1976) là nữ diễn viên kiêm đạo diễn và nhà sản xuất truyền hình người Mỹ.
Xem ...Baby One More Time và Melissa Joan Hart
New Kids on the Block
New Kids on the Block là một boy band giành được thành công lơn cuối thập niên 1980 và đầu thập niên 1990.
Xem ...Baby One More Time và New Kids on the Block
Người Mỹ
Người Mỹ (tiếng Anh: people of the United States, U.S. Americans, hay đơn giản là Americans hay American people) là một dân tộc và là những công dân của Hoa Kỳ.
Xem ...Baby One More Time và Người Mỹ
Nhạc pop
Nhạc pop (viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Popular music, tiếng Việt: Nhạc phổ thông) là một thể loại của nhạc đương đại và rất phổ biến trong làng nhạc đại chúng.
Xem ...Baby One More Time và Nhạc pop
Nielsen SoundScan
Nielsen SoundScan là một hệ thống thu thập thông tin do Mike Fine và Mike Shalett tạo ra.
Xem ...Baby One More Time và Nielsen SoundScan
NSYNC
*NSYNC (trước đây được viết là 'N Sync như những logo nổi tiếng của họ) là một boyband nhạc pop.
Xem ...Baby One More Time và NSYNC
Oops!... I Did It Again
Oops!...
Xem ...Baby One More Time và Oops!... I Did It Again
Oricon
(Hercules), thành lập năm 1999, là tập đoàn đang nắm giữ vị trí hàng đầu của một nhóm công ty Nhật Bản cung cấp số liệu thống kê, thông tin về âm nhạc và ngành công nghiệp âm nhạc tại Nhật Bản.
Xem ...Baby One More Time và Oricon
Platin
Platin hay còn gọi là bạch kim là một nguyên tố hóa học, ký hiệu Pt có số nguyên tử 78 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
Xem ...Baby One More Time và Platin
Productores de Música de España
Nhà sản xuất âm nhạc Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha: Productores de musica de España, gọi tắt là PROMUSICAE) là một nhóm thương mại đại diện cho các ngành công nghiệp ghi âm tiếng Tây Ban Nha.
Xem ...Baby One More Time và Productores de Música de España
Prometheus Global Media
Prometheus Global Media, trước đây là e5 Global Media, là một công ty xuất bản Hoa Kỳ trong lĩnh vực giải trí.
Xem ...Baby One More Time và Prometheus Global Media
Rolling Stone
Rolling Stone là một tạp chí của Mỹ chuyên về âm nhạc, chính trị và văn hóa đại chúng, xuất bản định kì hai tuần một lần.
Xem ...Baby One More Time và Rolling Stone
Sometimes (bài hát của Britney Spears)
"Sometimes" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears, nằm trong album đầu tay của cô...Baby One More Time (1999).
Xem ...Baby One More Time và Sometimes (bài hát của Britney Spears)
Sonny & Cher
Sonny & Cher là một đôi vợ chồng song ca nhạc pop, diễn viên và nhà giải trí người Mỹ, bao gồm Sonny và Cher Bono vào thập niên 1960 và 1970.
Xem ...Baby One More Time và Sonny & Cher
Sverigetopplistan
Sverigetopplistan, trước đó được biết đến với tên gọi Topplistan và Hitlistan (và các tên khác), được thiết lập từ tháng 10 năm 2007 làm bảng xếp hạng thu âm quốc gia chính thức của Thụy Điển.
Xem ...Baby One More Time và Sverigetopplistan
Teen pop
Teen pop là một nhánh của nhạc pop được sản xuất, tiếp thị và hướng đến lứa tuổi teen và thanh thiếu niên.
Xem ...Baby One More Time và Teen pop
Thụy Điển
Thụy Điển (tiếng Thụy Điển: Sverige), tên chính thức là Vương quốc Thụy Điển (tiếng Thuỵ Điển: Konungariket Sverige), là một vương quốc ở Bắc Âu giáp Na Uy ở phía Tây và Phần Lan ở phía Đông Bắc, nối với Đan Mạch bằng cầu Öresund ở phía Nam, phần biên giới còn lại giáp Biển Baltic và Biển Kattegat.
Xem ...Baby One More Time và Thụy Điển
TLC (ban nhạc)
TLC là một nhóm nhạc nữ người Mỹ gồm 3 thành viên: Tionne "T-Boz" Watkins (hát chính), Lisa "Left Eye" Lopes (rapper, cho đến khi cô qua đời năm 2002) và Rozonda "Chilli" Thomas (hát phụ).
Xem ...Baby One More Time và TLC (ban nhạc)
Toni Braxton
Toni Michele Braxton (sinh ngày 7 tháng 10 năm 1967) là ca sĩ kiêm nhạc sĩ nhạc R&B, nghệ sĩ dương cầm, nhà sản xuất âm nhạc, diễn viên, nhân vật truyền hình, và nhà từ thiện người Mỹ.
Xem ...Baby One More Time và Toni Braxton
Track Top-40
Track Top-40 là một bảng xếp hạng thu âm top 40 của Đan Mạch.
Xem ...Baby One More Time và Track Top-40
Whitney Houston
Whitney Houston, tên đầy đủ là Whitney Elizabeth Houston (9 tháng 8 năm 1963 – 11 tháng 2 năm 2012) là một ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc, diễn viên, nhà sản xuất phim và người mẫu người Mỹ.
Xem ...Baby One More Time và Whitney Houston
(You Drive Me) Crazy
"(You Drive Me) Crazy" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears nằm trong album phòng thu đầu tay của cô,...Baby One More Time (1999).
Xem ...Baby One More Time và (You Drive Me) Crazy
...Baby One More Time (bài hát)
"…Baby One More Time" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears nằm trong album phòng thu đầu tay cùng tên của cô (1999).
Xem ...Baby One More Time và ...Baby One More Time (bài hát)
12 tháng 1
Ngày 12 tháng 1 là ngày thứ 12 trong lịch Gregory.
Xem ...Baby One More Time và 12 tháng 1
1999
Theo lịch Gregory, năm 1999 (số La Mã: MCMXCIX) là một năm bắt đầu từ ngày thứ sáu.
Xem ...Baby One More Time và 1999
2000
Theo lịch Gregory, năm 2000 (số La Mã: MM) là năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ Bảy.
Xem ...Baby One More Time và 2000
Xem thêm
Album của Britney Spears
- ...Baby One More Time
- Blackout (album của Britney Spears)
- Britney (album)
- Britney Jean
- Circus (album của Britney Spears)
- Femme Fatale (album của Britney Spears)
- Glory (album của Britney Spears)
- In the Zone
- Oops!... I Did It Again
Album sản xuất bởi Max Martin
- ...Baby One More Time
- 25 (album của Adele)
- 5ive (album)
- A.K.A. (album)
- Animal (album của Kesha)
- B in the Mix: The Remixes
- Backstreet Boys (album năm 1996)
- Backstreet Boys (album năm 1997)
- Backstreet's Back
- Beautiful Trauma
- Beauty Behind the Madness
- Believe (album của Justin Bieber)
- Black & Blue
- Breakaway (album của Kelly Clarkson)
- Britney (album)
- Circus (album của Britney Spears)
- Confident (album)
- Delirium (album của Ellie Goulding)
- Femme Fatale (album của Britney Spears)
- Fifty Shades of Grey: Original Motion Picture Soundtrack
- For Your Entertainment (album)
- Funhouse (album)
- Goodbye Lullaby
- Greatest Hits: My Prerogative
- Gypsy Heart (album của Colbie Caillat)
- I'm Not Dead
- Kiss (album của Carly Rae Jepsen)
- Lotus (album)
- Millennium (album của Backstreet Boys)
- My Everything (album của Ariana Grande)
- Never Gone
- Now or Never (album của Nick Carter)
- Oops!... I Did It Again
- Overexposed
- Prism (album của Katy Perry)
- Red (album của Taylor Swift)
- The Original High
- The Singles Collection (album của Britney Spears)
- The Truth About Love
- This Is Us (album của Backstreet Boys)
- V (album của Maroon 5)
- Warrior (album của Kesha)
- Witness (album của Katy Perry)
Album đầu tay năm 1999
- ...Baby One More Time
- Calculating Infinity
- Christina Aguilera (album)
- No Angel
- On the 6
- S Club (album)
- Showbiz (album)
- The ABBA Generation
- Westlife (album)
Còn được gọi là ...Baby One More Time (album), ...Baby, One More Time, Baby One More Time.