Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

...Baby One More Time

Mục lục ...Baby One More Time

...Baby One More Time là album phòng thu đầu tay của ca sĩ nhạc Pop người Mỹ Britney Spears, phát hành ngày 12 tháng 1 năm 1999, bởi hãng đĩa Jive Records.

Mục lục

  1. 58 quan hệ: All Music, Associação Fonográfica Portuguesa, Backstreet Boys, Billboard, Billboard 200, Björk, Born to Make You Happy, Britney Spears, Ca sĩ, California, CD, Cher, Dance-pop, Danh sách album bán chạy nhất tại Mỹ, Danh sách album bán chạy nhất thế giới, Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới, Danh sách chứng nhận doanh số đĩa thu âm, Entertainment Weekly, European Top 100 Albums, From the Bottom of My Broken Heart, GfK Entertainment Charts, Giải Grammy, Giải Grammy cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất, Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất, Giải thưởng âm nhạc Billboard, Giải thưởng Âm nhạc Mỹ, Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ, Jive Records, Karaoke, Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý, Mahasz, Max Martin, Melissa Joan Hart, New Kids on the Block, Người Mỹ, Nhạc pop, Nielsen SoundScan, NSYNC, Oops!... I Did It Again, Oricon, Platin, Productores de Música de España, Prometheus Global Media, Rolling Stone, Sometimes (bài hát của Britney Spears), Sonny & Cher, Sverigetopplistan, Teen pop, Thụy Điển, TLC (ban nhạc), ... Mở rộng chỉ mục (8 hơn) »

  2. Album của Britney Spears
  3. Album sản xuất bởi Max Martin
  4. Album đầu tay năm 1999

All Music

All Music là một kênh truyền hình của Ý, phát sóng chủ yếu video âm nhạc và các chương trình âm nhạc.

Xem ...Baby One More Time và All Music

Associação Fonográfica Portuguesa

Associação Fonográfica Portuguesa (AFP) hiện nay là hiệp hội công nghiệp ghi âm tại Bồ Đào Nha.

Xem ...Baby One More Time và Associação Fonográfica Portuguesa

Backstreet Boys

Backstreet Boys (đôi khi còn được gọi là BSB) là một ban nhạc của Hoa Kỳ đã từng được đề cử giải Grammy.

Xem ...Baby One More Time và Backstreet Boys

Billboard

Billboard là tạp chí âm nhạc hàng tuần của Mỹ đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp âm nhạc Hoa Kỳ.

Xem ...Baby One More Time và Billboard

Billboard 200

Billboard 200 là một bảng xếp hạng âm nhạc hàng tuần, xếp hạng 200 album và đĩa mở rộng bán chạy nhất tại Hoa Kỳ, được phát hành bởi tạp chí Billboard.

Xem ...Baby One More Time và Billboard 200

Björk

Björk Guðmundsdóttir, (sinh ngày 21 tháng 11 năm 1965 tại Reykjavík, Iceland) là ca sĩ, nhạc sĩ và nhà soạn nhạc Iceland (trước đây là ca sĩ chính trong ban nhạc post-punk The Sugarcubes).

Xem ...Baby One More Time và Björk

Born to Make You Happy

"Born to Make You Happy" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears nằm trong album phòng thu đầu tay của cô,...Baby One More Time (1999).

Xem ...Baby One More Time và Born to Make You Happy

Britney Spears

Britney Jean Spears (sinh ngày 2 tháng 12 năm 1981) là một ca sĩ, vũ công và diễn viên người Mỹ.

Xem ...Baby One More Time và Britney Spears

Ca sĩ

tứ kiệt Beatles Ca sĩ là người thực hiện, biểu diễn các bài hát bằng giọng ca của bản thân mình với nhiều thể loại nhạc: pop, rock, jazz, ballad, dance, rapper...

Xem ...Baby One More Time và Ca sĩ

California

California (phát âm như "Ca-li-pho-ni-a" hay "Ca-li-phoóc-ni-a", nếu nhanh: "Ca-li-phoóc-nha"), còn được người Việt gọi vắn tắt là Ca Li, là một tiểu bang ven biển phía tây của Hoa Kỳ.

Xem ...Baby One More Time và California

CD

Đĩa CD (tiếng Anh: Compact Disc) là một trong các loại đĩa quang, chúng thường chế tạo bằng chất dẻo, đường kính 4,75 inch, dùng phương pháp ghi quang học để lưu trữ khoảng 80 phút âm thanh hoặc 700 MB dữ liệu máy tính đã được mã hóa theo kỹ thuật số.

Xem ...Baby One More Time và CD

Cher

Cher (tên thật Cherilyn Sarkisian; sinh ngày 20 tháng 5 năm 1946) là nữ ca sĩ và diễn viên người Mỹ.

Xem ...Baby One More Time và Cher

Dance-pop

Dance-pop là một thể loại nhạc pop mang xu hướng của nhạc dance có nguồn gốc từ đầu những năm 1980.

Xem ...Baby One More Time và Dance-pop

Danh sách album bán chạy nhất tại Mỹ

Thriller'' (1982) của "Ông hoàng nhạc Pop" Michael Jackson là album phòng thu bởi một nghệ sĩ hát đơn bán chạy nhất trên thị trường nhạc Hoa Kỳ, với doanh số tiêu thụ là 29 triệu bản tại đây.

Xem ...Baby One More Time và Danh sách album bán chạy nhất tại Mỹ

Danh sách album bán chạy nhất thế giới

Off the Wall'' của ông cũng có mặt trong danh sách. Danh sách album bán chạy nhất thế giới bao gồm các album nhạc được phát hành rộng rãi và có doanh số tiêu thụ từ 20 triệu bản trở lên.

Xem ...Baby One More Time và Danh sách album bán chạy nhất thế giới

Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới

Silent Night" là đĩa đơn có doanh số tiêu thụ lớn thứ 3 toàn thế giới, với 30 triệu bản. Danh sách các đĩa đơn bán chạy nhất liệt kê các đĩa đơn có lượng tiêu thụ lớn nhất trên toàn thế giới.

Xem ...Baby One More Time và Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới

Danh sách chứng nhận doanh số đĩa thu âm

Madonna trưng bày tại nhà đấu giá Julien's Auctions Nền công nghiệp âm nhạc toàn cầu thường cấp chứng nhận cho các ấn phẩm nhạc bằng đĩa chứng nhận doanh số dựa trên tổng doanh số tiêu thụ hoặc doanh số nhập hàng.

Xem ...Baby One More Time và Danh sách chứng nhận doanh số đĩa thu âm

Entertainment Weekly

Entertainment Weekly (đôi khi được viết tắt là EW, tạm dịch Tạp chí Giải trí hàng tuần) là một tạp chí của Mỹ, do Time, công ty con trực thuộc Time Warner xuất bản, chuyên về các lĩnh vực điện ảnh, truyền hình, âm nhạc, kịch Broadway, sách và văn hoá đại chúng.

Xem ...Baby One More Time và Entertainment Weekly

European Top 100 Albums

European Top 100 Albums là tên gọi bảng xếp hạng album dành cho khu vực châu Âu theo kiểu ''Billboard'' 200 của Mỹ.

Xem ...Baby One More Time và European Top 100 Albums

From the Bottom of My Broken Heart

"From the Bottom of My Broken Heart" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỵ Britney Spears nằm trong album phòng thu đầu tay của cô,...Baby One More Time (1999).

Xem ...Baby One More Time và From the Bottom of My Broken Heart

GfK Entertainment Charts

Các bảng xếp hạng âm nhạc chính thức tại Đức được thu thập và xuất bản bởi công ty Media Control GfK International (tạm dịch: Giám sát Truyền thông Quốc tế GfK, GfK là Gesellschaft für Konsumforschung, Hiệp hội Nghiên cứu Hàng tiêu dùng) thay mặt cho Bundesverband Musikindustrie (Hiệp hội Liên bang Công nghiệp Ghi âm).

Xem ...Baby One More Time và GfK Entertainment Charts

Giải Grammy

Giải Grammy (tên sơ khai Gramophone Awards hay đơn giản Grammy) là một giải thưởng được tổ chức bởi Viện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia của Hoa Kỳ cho những thành tựu xuất sắc trong ngành công nghiệp thu âm.

Xem ...Baby One More Time và Giải Grammy

Giải Grammy cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất

170px Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất là một trong bốn hạng mục quan trọng nhất trong hệ thống giải thưởng âm nhạc Grammy của Mỹ (cùng với Thu âm của năm, Album của năm và Bài hát của năm).

Xem ...Baby One More Time và Giải Grammy cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất là một hạng mục nhạc pop trong giải Grammy (trước đây có tên là giải Gramophone), được Viện hàn lâm Nghệ thuật Thu âm Hoa Kỳ thành lập và trao giải từ năm 1959 đến năm 2011.

Xem ...Baby One More Time và Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất

Giải thưởng âm nhạc Billboard

Giải thưởng âm nhạc Billboard được trao tặng bởi Billboard, một tổ chức xuất bản và bảng xếp hạng âm nhạc phổ biến trong ngành công nghiệp âm nhạc.

Xem ...Baby One More Time và Giải thưởng âm nhạc Billboard

Giải thưởng Âm nhạc Mỹ

Giải thưởng Âm nhạc Mỹ (gọi tắt là AMA) là giải thưởng âm nhạc được tổ chức hằng năm được tổ chức để tôn vinh những nghệ sĩ có thành tích xuất sắc trong ngành âm nhạc tại Mỹ.

Xem ...Baby One More Time và Giải thưởng Âm nhạc Mỹ

Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ

Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (tiếng Anh: Recording Industry Association of America - RIAA) là một cơ quan chuyên cấp chứng nhận và bản quyền cho các sản phẩm âm nhạc tại Mỹ.

Xem ...Baby One More Time và Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ

Jive Records

Jive Records là một hãng thu âm có trụ sở tại thành phố New York, thuộc sở hữu của Sony Music Entertainment, và hoạt động dưới sự quản lý của Zomba Label Group.

Xem ...Baby One More Time và Jive Records

Karaoke

Karaoke là một hình thức giải trí bằng cách đệm nhạc theo lời bài hát trên màn hình.

Xem ...Baby One More Time và Karaoke

Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý

Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý (FIMI) (Federazione Industria Musicale Italiana, Federation of the Italian Music Industry) là một tổ chức theo dõi hầu như tất cả các khía cạnh của ngành công nghiệp ghi âm nhạc bằng tiếng Ý.

Xem ...Baby One More Time và Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý

Mahasz

Mahasz ("Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége") là tên của Hiệp hội công nghiệp âm nhạc của các công ty thu âm Hungary, thành lập năm 1992.

Xem ...Baby One More Time và Mahasz

Max Martin

Martin Karl Sandberg là nhạc sĩ kiêm nhà sản xuất nổi tiếng người Thụy Điển.

Xem ...Baby One More Time và Max Martin

Melissa Joan Hart

Melissa Joan Hart (sinh ngày 18 tháng 4 năm 1976) là nữ diễn viên kiêm đạo diễn và nhà sản xuất truyền hình người Mỹ.

Xem ...Baby One More Time và Melissa Joan Hart

New Kids on the Block

New Kids on the Block là một boy band giành được thành công lơn cuối thập niên 1980 và đầu thập niên 1990.

Xem ...Baby One More Time và New Kids on the Block

Người Mỹ

Người Mỹ (tiếng Anh: people of the United States, U.S. Americans, hay đơn giản là Americans hay American people) là một dân tộc và là những công dân của Hoa Kỳ.

Xem ...Baby One More Time và Người Mỹ

Nhạc pop

Nhạc pop (viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Popular music, tiếng Việt: Nhạc phổ thông) là một thể loại của nhạc đương đại và rất phổ biến trong làng nhạc đại chúng.

Xem ...Baby One More Time và Nhạc pop

Nielsen SoundScan

Nielsen SoundScan là một hệ thống thu thập thông tin do Mike Fine và Mike Shalett tạo ra.

Xem ...Baby One More Time và Nielsen SoundScan

NSYNC

*NSYNC (trước đây được viết là 'N Sync như những logo nổi tiếng của họ) là một boyband nhạc pop.

Xem ...Baby One More Time và NSYNC

Oops!... I Did It Again

Oops!...

Xem ...Baby One More Time và Oops!... I Did It Again

Oricon

(Hercules), thành lập năm 1999, là tập đoàn đang nắm giữ vị trí hàng đầu của một nhóm công ty Nhật Bản cung cấp số liệu thống kê, thông tin về âm nhạc và ngành công nghiệp âm nhạc tại Nhật Bản.

Xem ...Baby One More Time và Oricon

Platin

Platin hay còn gọi là bạch kim là một nguyên tố hóa học, ký hiệu Pt có số nguyên tử 78 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

Xem ...Baby One More Time và Platin

Productores de Música de España

Nhà sản xuất âm nhạc Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha: Productores de musica de España, gọi tắt là PROMUSICAE) là một nhóm thương mại đại diện cho các ngành công nghiệp ghi âm tiếng Tây Ban Nha.

Xem ...Baby One More Time và Productores de Música de España

Prometheus Global Media

Prometheus Global Media, trước đây là e5 Global Media, là một công ty xuất bản Hoa Kỳ trong lĩnh vực giải trí.

Xem ...Baby One More Time và Prometheus Global Media

Rolling Stone

Rolling Stone là một tạp chí của Mỹ chuyên về âm nhạc, chính trị và văn hóa đại chúng, xuất bản định kì hai tuần một lần.

Xem ...Baby One More Time và Rolling Stone

Sometimes (bài hát của Britney Spears)

"Sometimes" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears, nằm trong album đầu tay của cô...Baby One More Time (1999).

Xem ...Baby One More Time và Sometimes (bài hát của Britney Spears)

Sonny & Cher

Sonny & Cher là một đôi vợ chồng song ca nhạc pop, diễn viên và nhà giải trí người Mỹ, bao gồm Sonny và Cher Bono vào thập niên 1960 và 1970.

Xem ...Baby One More Time và Sonny & Cher

Sverigetopplistan

Sverigetopplistan, trước đó được biết đến với tên gọi Topplistan và Hitlistan (và các tên khác), được thiết lập từ tháng 10 năm 2007 làm bảng xếp hạng thu âm quốc gia chính thức của Thụy Điển.

Xem ...Baby One More Time và Sverigetopplistan

Teen pop

Teen pop là một nhánh của nhạc pop được sản xuất, tiếp thị và hướng đến lứa tuổi teen và thanh thiếu niên.

Xem ...Baby One More Time và Teen pop

Thụy Điển

Thụy Điển (tiếng Thụy Điển: Sverige), tên chính thức là Vương quốc Thụy Điển (tiếng Thuỵ Điển: Konungariket Sverige), là một vương quốc ở Bắc Âu giáp Na Uy ở phía Tây và Phần Lan ở phía Đông Bắc, nối với Đan Mạch bằng cầu Öresund ở phía Nam, phần biên giới còn lại giáp Biển Baltic và Biển Kattegat.

Xem ...Baby One More Time và Thụy Điển

TLC (ban nhạc)

TLC là một nhóm nhạc nữ người Mỹ gồm 3 thành viên: Tionne "T-Boz" Watkins (hát chính), Lisa "Left Eye" Lopes (rapper, cho đến khi cô qua đời năm 2002) và Rozonda "Chilli" Thomas (hát phụ).

Xem ...Baby One More Time và TLC (ban nhạc)

Toni Braxton

Toni Michele Braxton (sinh ngày 7 tháng 10 năm 1967) là ca sĩ kiêm nhạc sĩ nhạc R&B, nghệ sĩ dương cầm, nhà sản xuất âm nhạc, diễn viên, nhân vật truyền hình, và nhà từ thiện người Mỹ.

Xem ...Baby One More Time và Toni Braxton

Track Top-40

Track Top-40 là một bảng xếp hạng thu âm top 40 của Đan Mạch.

Xem ...Baby One More Time và Track Top-40

Whitney Houston

Whitney Houston, tên đầy đủ là Whitney Elizabeth Houston (9 tháng 8 năm 1963 – 11 tháng 2 năm 2012) là một ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc, diễn viên, nhà sản xuất phim và người mẫu người Mỹ.

Xem ...Baby One More Time và Whitney Houston

(You Drive Me) Crazy

"(You Drive Me) Crazy" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears nằm trong album phòng thu đầu tay của cô,...Baby One More Time (1999).

Xem ...Baby One More Time và (You Drive Me) Crazy

...Baby One More Time (bài hát)

"…Baby One More Time" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears nằm trong album phòng thu đầu tay cùng tên của cô (1999).

Xem ...Baby One More Time và ...Baby One More Time (bài hát)

12 tháng 1

Ngày 12 tháng 1 là ngày thứ 12 trong lịch Gregory.

Xem ...Baby One More Time và 12 tháng 1

1999

Theo lịch Gregory, năm 1999 (số La Mã: MCMXCIX) là một năm bắt đầu từ ngày thứ sáu.

Xem ...Baby One More Time và 1999

2000

Theo lịch Gregory, năm 2000 (số La Mã: MM) là năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ Bảy.

Xem ...Baby One More Time và 2000

Xem thêm

Album của Britney Spears

Album sản xuất bởi Max Martin

Album đầu tay năm 1999

Còn được gọi là ...Baby One More Time (album), ...Baby, One More Time, Baby One More Time.

, Toni Braxton, Track Top-40, Whitney Houston, (You Drive Me) Crazy, ...Baby One More Time (bài hát), 12 tháng 1, 1999, 2000.