Mục lục
25 quan hệ: Anastasius I (hoàng đế), Anthemius, Aspar, Basiliscus, Công đồng Chalcedon, Danh sách Hoàng đế Đông La Mã, Danh sách Hoàng đế La Mã, Feletheus, Giáo hoàng Fêlix III, Julius Nepos, Julius Patricius, Leo I (hoàng đế), Leo II (hoàng đế), Magister militum, Marcus (con Basiliscus), Ovida, Phả hệ các Hoàng đế Đông La Mã, Priscus, Romulus Augustus, Rugiland, Theodoric Đại đế, Theodoric Strabo, Vương quốc Soissons, 9 tháng 1, 9 tháng 2.
Anastasius I (hoàng đế)
Anastasius I (Flavius Anastasius Augustus, Ἀναστάσιος; 430 – 518) là Hoàng đế Byzantine từ năm 491 đến 518.
Xem Zeno (hoàng đế) và Anastasius I (hoàng đế)
Anthemius
Procopius Anthemius (420–472) là Hoàng đế Tây La Mã trị vì từ năm 467 tới 472.
Xem Zeno (hoàng đế) và Anthemius
Aspar
Một chi tiết từ đĩa bạc ''Missorium của Aspar'', khắc họa viên thống chế ''magister militum'' đầy quyền uy '''Aspar''' và ngươi con trưởng Ardabur (khoảng năm 434). Flavius Ardabur Aspar (khoảng 400 – 471) là một nhà quý tộc gốc Alan và là magister militum ("Thống chế") của Đế quốc Đông La Mã.
Basiliscus
Basiliscus (Flavius Basiliscus Augustus; Βασιλίσκος) (không rõ năm sinh, mất năm 476/477) là Hoàng đế Đông La Mã (Byzantine) từ năm 475 đến 476.
Xem Zeno (hoàng đế) và Basiliscus
Công đồng Chalcedon
Công Đồng Chalcedon hay Calcedonia đã đưa ra một định nghĩa quan trọng có tính cách quyết định cho việc trình bày đức tin về tín điều Nhập thể của Chúa Giêsu.
Xem Zeno (hoàng đế) và Công đồng Chalcedon
Danh sách Hoàng đế Đông La Mã
Dưới đây là danh sách các hoàng đế Đông La Mã, bắt đầu từ khi thành phố Constantinopolis được thành lập vào năm 330 CN đến khi nó thất thủ vào tay Đế quốc Ottoman năm 1453 CN.
Xem Zeno (hoàng đế) và Danh sách Hoàng đế Đông La Mã
Danh sách Hoàng đế La Mã
Augustus, Hoàng đế La Mã đầu tiên của chế độ Nguyên thủ. Danh hiệu ‘"Hoàng đế La Mã"’ được các nhà sử học về sau dùng để gọi người đứng đầu nhà nước La Mã trong thời kỳ đế quốc.
Xem Zeno (hoàng đế) và Danh sách Hoàng đế La Mã
Feletheus
Feletheus (còn gọi là Feva, Feba, Foeba, Fevva, Fevvanus, Theuvanus ? - 487) là vua của người Rugii từ năm 475 đến 487.
Xem Zeno (hoàng đế) và Feletheus
Giáo hoàng Fêlix III
Fêlix III (Tiếng Anh: Felix III) là người kế nhiệm giáo hoàng Simpliciô và là vị Giáo hoàng thứ 48.
Xem Zeno (hoàng đế) và Giáo hoàng Fêlix III
Julius Nepos
Julius Nepos (430–480) là vị Hoàng đế Tây La Mã trị vì từ năm 474 đến 475 và vẫn còn tiếp tục cai trị hợp pháp cho tới năm 480.
Xem Zeno (hoàng đế) và Julius Nepos
Julius Patricius
Julius Patricius (Latin: Iulius Patricius or Patriciolus; Ἰούλιος Πατρίκιος; floruit 459 – 471) là con trai của vị tướng đầy quyền uy Aspar đã chi phối triều chính của Đế quốc Đông La Mã trong gần hai thập kỷ.
Xem Zeno (hoàng đế) và Julius Patricius
Leo I (hoàng đế)
Leo I (Flavius Valerius Leo Augustus) (401 – 474) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 457 đến 474.
Xem Zeno (hoàng đế) và Leo I (hoàng đế)
Leo II (hoàng đế)
Leo II (Flavius Leo Iunior Augustus, Tiếng Hy Lạp cổ: Λέων Β, Leōn II; 467 – 474) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì chưa đầy một năm vào năm 474.
Xem Zeno (hoàng đế) và Leo II (hoàng đế)
Magister militum
Cơ cấu chỉ huy ban đầu của quân đội hậu La Mã, với một ''magister equitum'' riêng biệt và một ''magister peditum'' thay thế cho toàn bộ ''magister militum'' sau này trong cơ cấu chỉ huy của quân đội Đế quốc Tây La Mã.
Xem Zeno (hoàng đế) và Magister militum
Marcus (con Basiliscus)
Marcus (tiếng Latinh: Flavius Marcus Augustus) (mất tháng 8 năm 476) là con trai của hoàng đế Đông La Mã Basiliscus và vợ Zenonis.
Xem Zeno (hoàng đế) và Marcus (con Basiliscus)
Ovida
Ovida (? - 480) là một vị tướng vào cuối thời Đế quốc Tây La Mã và là nhà cai trị cuối cùng của xứ Dalmatia.
Phả hệ các Hoàng đế Đông La Mã
Dưới đây là một cây phả hệ của tất cả các Hoàng đế La Mã, những nhà cai trị của thành phố Constantinopolis.
Xem Zeno (hoàng đế) và Phả hệ các Hoàng đế Đông La Mã
Priscus
Yến tiệc của Attila'' của Mór Than.) Priscus xứ Panium (Hy Lạp: Πρίσκος; ? – ?) là một nhà ngoại giao Đông La Mã thế kỷ 5 và là sử gia và nhà hùng biện (hay ngụy biện) gốc Hy Lạp.
Xem Zeno (hoàng đế) và Priscus
Romulus Augustus
Đế chế Đông La Mã vào năm 476. Romulus Augustus (khoảng năm 461/463 - sau năm 476, trước năm 488) là vị Hoàng đế cuối cùng của Đế chế Tây La Mã, trị vì từ ngày 31 tháng 10 năm 475 đến ngày 4 tháng 9 năm 476.
Xem Zeno (hoàng đế) và Romulus Augustus
Rugiland
Vương quốc Rugii hay Rugiland do người Rugii thuộc chủng German thành lập ở khu vực nước Áo ngày nay vào thế kỷ thứ 5.
Xem Zeno (hoàng đế) và Rugiland
Theodoric Đại đế
Theodoric Đại đế (tiếng Goth: Þiudareiks; Flāvius Theodericus; Θευδέριχος, Theuderikhos; tiếng Anh Cổ: Þēodrīc; tiếng Na Uy Cổ: Þjōðrēkr, Þīðrēkr; 454 – 526), là vua của người Ostrogoth (471 – 526), kẻ cai trị nước Ý (493 – 526), nhiếp chính vương của người Visigoth (511 – 526) kiêm tổng trấn của Đế quốc Đông La Mã (còn gọi là Đế quốc Byzantine).
Xem Zeno (hoàng đế) và Theodoric Đại đế
Theodoric Strabo
Theodoric Strabo (? – 481) là một thủ lĩnh người Ostrogoth đã tham gia vào hoạt động chính trị của Đế quốc Đông La Mã dưới triều đại các Hoàng đế Leo I, Zeno và Basiliscus.
Xem Zeno (hoàng đế) và Theodoric Strabo
Vương quốc Soissons
Vương quốc Soissons là một quốc gia tàn dư của Đế quốc Tây La Mã ở miền bắc xứ Gaul (đại bộ phận nước Pháp ngày nay) tồn tại trong khoảng hai mươi lăm năm vào cuối thời Cổ đại.
Xem Zeno (hoàng đế) và Vương quốc Soissons
9 tháng 1
Ngày 9 tháng 1 là ngày thứ 9 trong lịch Gregory.
Xem Zeno (hoàng đế) và 9 tháng 1
9 tháng 2
Ngày 9 tháng 2 là ngày thứ 40 trong lịch Gregory.
Xem Zeno (hoàng đế) và 9 tháng 2
Còn được gọi là Tarasicodissa.