Mục lục
Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vu
Hải Đồng Thi Trục Hầu Dê thiền vu (thuộc Luyên Đê thị, danh là "Quát", là con trai của Hải Lạc Thi Trục Đê thiền vu của Nam Hung Nô. Vào năm Vĩnh Bình thứ 2 (59) thời Đông Hán, Y Phạt Vu Lự thiền vu mất, Quát nối ngôi trở thành Hải Đồng Thi Trục Đầu Đê thiền vu.
Xem Y Phạt Vu Lự Đê thiền vu và Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vu
Khâu Phù Vưu Đê thiền vu
Khâu Phù Vưu Dê thiền vu (?-57, cai trị 56-57), thuộc Luyên Đê thị, tên là "Mạc", là con trai của Ô Châu Lưu Nhược Đê thiền vu của Hung Nô, ban đầu là Tả Hiền Vương.
Xem Y Phạt Vu Lự Đê thiền vu và Khâu Phù Vưu Đê thiền vu
Nam Hung Nô
Nam Hung Nô (南匈奴, 48-216) là chính quyền do quý tộc Hung Nô là Nhật Trục Vương Bỉ lập nên.
Xem Y Phạt Vu Lự Đê thiền vu và Nam Hung Nô
Thiền vu
Thiền vu,, Tiếng Hán hiện đại: (bính âm): chányú, (Wade-Giles): ch'an-yü, tiếng Hán trung đại: (quảng vận) hay, tiếng Hung Nô: sanok / tsanak, tước hiệu đầy đủ:, Hán Việt: Sanh lê Cô đồ Thiền vu, theo Hán thư nghĩa là thiên, tử, quảng đại chi mạo dã), là tước hiệu của các lãnh đạo tối cao của dân du mục ở Trung Á trong 8 thế kỷ, bắt đầu từ thời kỳ nhà Chu (1045–256 TCN) và thay thế nó sau đó là tước hiệu "khả hãn"" được người Nhu Nhiên sử dụng vào năm 402 SCN.
Xem Y Phạt Vu Lự Đê thiền vu và Thiền vu
Còn được gọi là Y Phạt Vu Lự Đê.