Mục lục
35 quan hệ: Địch Nhân Kiệt, Đường Minh Hoàng, Bột Hải Cao Vương, Chiêu An hoàng hậu, Chu, Chương Kính hoàng hậu (Võ Cư Thường), Cơ Võ, Danh sách hoàng hậu Trung Quốc, Danh sách người Trung Quốc được truy tôn vua chúa, Dương phu nhân (Võ Sĩ Hoạch), Hà Nam (Trung Quốc), Khang Huệ hoàng hậu, Lý Thân (nhà Đường), Nam sủng, Niên biểu nhà Đường, Niên hiệu Trung Quốc, Thành Trang hoàng hậu, Thành Vương, Trầm Toàn Kỳ, Trương Giản Chi, Tương Lý phu nhân, Văn Mục Hậu, Văn Mục hoàng hậu, Võ Cư Thường, Võ Du Kỵ, Võ Du Ninh, Võ Hiền Nghi, Võ Hoa, Võ Khắc Dĩ, Võ Kiệm, Võ Nguyên Khánh, Võ Nguyên Sảng, Võ Sĩ Hoạch, Võ Tam Tư, Võ Tắc Thiên.
Địch Nhân Kiệt
Địch Nhân Kiệt (tiếng Trung: 狄仁傑, 630-15/8/700), tự Hoài Anh, còn gọi là Lương Văn Huệ công, là một quan lại của nhà Đường cũng như của triều đại Võ Chu do Võ Tắc Thiên lập ra.
Đường Minh Hoàng
Đường Minh Hoàng (chữ Hán: 唐明皇, bính âm: Táng Míng Huáng), hay Đường Huyền Tông (chữ Hán: 唐玄宗,;, 8 tháng 9, 685 - 3 tháng 5, 762), tên thật là Lý Long Cơ, còn được gọi là Võ Long Cơ trong giai đoạn 690 - 705, là vị Hoàng đế thứ 7 hoặc thứ 9Cả hai vị Hoàng đế trước ông là Đường Trung Tông và Đường Duệ Tông đều ở ngôi hai lần không liên tục của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Võ Chu và Đường Minh Hoàng
Bột Hải Cao Vương
Bột Hải Cao Vương (? - 719) là người sáng lập của Vương quốc Bột Hải vào năm 698.
Xem Võ Chu và Bột Hải Cao Vương
Chiêu An hoàng hậu
Chiêu An hoàng hậu Tống thị (chữ Hán: 昭安皇后, không rõ năm sanh năm mất) là vợ của Võ Chu Liệt Tổ Võ Kiệm.
Xem Võ Chu và Chiêu An hoàng hậu
Chu
Chu có thể là tên gọi của.
Xem Võ Chu và Chu
Chương Kính hoàng hậu (Võ Cư Thường)
Chương Kính hoàng hậu Lưu thị (chữ Hán: 章敬皇后, không rõ năm sanh năm mất) là vợ của Võ Chu Túc Tổ Võ Cư Thường.
Xem Võ Chu và Chương Kính hoàng hậu (Võ Cư Thường)
Cơ Võ
Cơ Võ (chữ Hán: 姬武, không rõ năm sanh năm mất), thường kêu là Võ Chu Duệ tổ.
Xem Võ Chu và Cơ Võ
Danh sách hoàng hậu Trung Quốc
Võ Tắc Thiên, người phụ nữ quyền lực nhất trong lịch sử Trung Quốc Từ Thánh Quang Hiến hoàng hậu Tuyên Nhân Thánh Liệt hoàng hậu Khâm Thánh Hiến Túc hoàng hậu Chiêu Từ Thánh Hiến hoàng hậu Hiến Thánh Từ Liệt hoàng hậu Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu Thành Hiếu Chiêu Hoàng hậu Hiếu Trang Duệ hoàng hậu Hiếu Khiết Túc hoàng hậu Hiếu Tĩnh Nghị hoàng hậu Hiếu Đoan Hiển Hoàng hậu Hiếu Hòa hoàng hậu Hiếu Trang Văn Hoàng hậu Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu Kế Hoàng hậu Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu Hiếu Khác Mẫn Hoàng hậu, Hoàng hậu cuối cùng của chế độ phong kiến Trung Quốc Hoàng hậu (chữ Hán: 皇后, tiếng Anh: Empress) là một tước hiệu Hoàng tộc thời phong kiến được tấn phong cho vợ chính (chính cung, chính thất, thê thất) của Hoàng đế, do Hoàng đế sắc phong.
Xem Võ Chu và Danh sách hoàng hậu Trung Quốc
Danh sách người Trung Quốc được truy tôn vua chúa
Nhiều người Trung Quốc được truy tôn là vua chúa, dù khi còn sống chưa từng làm vua, do có quan hệ thân thích với những người sau này trở thành vua chúa, và được con cháu họ truy tôn danh hiệu đế vương.
Xem Võ Chu và Danh sách người Trung Quốc được truy tôn vua chúa
Dương phu nhân (Võ Sĩ Hoạch)
Hiếu Minh Cao hoàng hậu (chữ Hán: 孝明高皇后; 579 - 3 tháng 10, 670), thường xưng Vinh Quốc phu nhân Dương thị (榮國夫人楊氏), là mẫu thân của Nữ hoàng đế duy nhất trong lịch sử Trung Quốc Võ Tắc Thiên, cụ ngoại Đường Huyền Tông Lý Long Cơ.
Xem Võ Chu và Dương phu nhân (Võ Sĩ Hoạch)
Hà Nam (Trung Quốc)
Hà Nam, là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc.
Xem Võ Chu và Hà Nam (Trung Quốc)
Khang Huệ hoàng hậu
Khang Huệ hoàng hậu Khương thị (chữ Hán: 康惠皇后, không rõ năm sanh năm mất) là vợ của Võ Chu Duệ Tổ.
Xem Võ Chu và Khang Huệ hoàng hậu
Lý Thân (nhà Đường)
Lý Thân (chữ Hán: 李绅, ? – 846), tên tự là Công Thùy, tịch quán ở Vô Tích, Nhuận Châu, nhà chính trị, nhà văn hóa hoạt động trong giai đoạn trung kỳ đời Đường.
Xem Võ Chu và Lý Thân (nhà Đường)
Nam sủng
Một nữ hầu nhìn trộm cảnh ân ái của vua và một người nam sủng. Nam sủng hay tình phu (chữ Hán: 情夫; Bính âm: Qíngfū; tiếng Anh Lover; tiếng Ý: Cicisbeo) là người yêu ngoài hôn nhân của một người nam với một người nữ hoặc người nam đồng tính đã lập gia đình, nó thường được sử dụng để chỉ một loại bao dưỡng.
Niên biểu nhà Đường
Dưới đây là niên biểu của nhà Đường, một thời kì kéo dài 289 năm, từ 618 khi vương triều thành lập, đến 907, khi vị hoàng đế cuối cùng thoái vị nhường ngôi cho Chu Ôn, người sau đó đã lập ra triều Hậu Lương, mở ra giai đoạn Ngũ Đại Thập Quốc.
Xem Võ Chu và Niên biểu nhà Đường
Niên hiệu Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia đầu tiên trong lịch sử sử dụng niên hiệu.
Xem Võ Chu và Niên hiệu Trung Quốc
Thành Trang hoàng hậu
Thành Trang hoàng hậu Bùi thị (chữ Hán: 成庄皇后, không rõ năm sanh năm mất) là vợ của Võ Chu Nghiêm Tổ Võ Khắc Dĩ.
Xem Võ Chu và Thành Trang hoàng hậu
Thành Vương
Thành Vương (chữ Hán: 成王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ.
Trầm Toàn Kỳ
Trầm Toàn Kỳ (沈佺期, khoảng 650 - 729), cũng gọi bằng Vân Khanh (雲卿), là một nhà thơ đời nhà Đường, sinh ở huyện Nội Hoàng (内黄), tỉnh Tương Châu (相州), nay là tỉnh Hà Nam.
Trương Giản Chi
Trương Giản Chi (tiếng Trung: 張柬之, 625 - 706) là một đại thần nhà Đường cũng như triều đại Võ Chu do Võ Tắc Thiên lập ra.
Tương Lý phu nhân
Tương Lý phu nhân (chữ Hán: 相里夫人, không rõ năm sanh năm mất) là vợ chánh của Võ Sĩ Hoạch - cha của Võ Tắc Thiên.
Xem Võ Chu và Tương Lý phu nhân
Văn Mục Hậu
Văn Mục Hậu (chữ Hán: 文穆后) là thụy hiệu của 1 số vị hoàng hậu trong lịch sử Trung Quốc.
Văn Mục hoàng hậu
Văn Mục hoàng hậu Triệu thị (chữ Hán: 文穆皇后, không rõ năm sanh năm mất) là vợ của Văn Mục hoàng đế Võ Hoa.
Xem Võ Chu và Văn Mục hoàng hậu
Võ Cư Thường
Võ Cư Thường (chữ Hán: 武居常, không rõ năm sanh năm mất) còn được gọi là Võ Chu Túc Tổ.
Võ Du Kỵ
Võ Du Kỵ (Chữ Hán: 武攸暨; 663—712), là một thân vương nhà Võ Chu, quan nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Võ Du Ninh
Võ Du Ninh (Tiếng Hán 武攸寧) ông là người Văn Thủy, Tinh Châu, nhà Đường (nay là huyện Văn Thủy, tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc).
Võ Hiền Nghi
Võ Hiền Nghi (chữ Hán: 武賢儀) là một phi tần nhà Đường, người Tinh Châu (并州), thuộc Văn thủy (nay là thuộc tỉnh Sơn Tây).
Võ Hoa
Võ Hoa (chữ Hán: 武華, không rõ năm sanh năm mất) còn được gọi là Võ Chu Hiển Tổ.
Xem Võ Chu và Võ Hoa
Võ Khắc Dĩ
Võ Khắc Dĩ (chữ Hán: 武克已, không rõ năm sanh năm mất) còn được gọi là Võ Chu Nghiêm Tổ.
Võ Kiệm
Võ Kiệm (chữ Hán: 武俭, không rõ năm sanh năm mất) còn được gọi là Võ Chu Liệt Tổ.
Võ Nguyên Khánh
Võ Nguyên Khánh (chữ Hán: 武元庆) là con của Võ Sĩ Hoạch cùng nguyên phối Lý phu nhân, ông là anh của Võ Tắc Thiên, cha của Võ Tam Tư, quan viên nhà Đường.
Võ Nguyên Sảng
Võ Nguyên Sảng (chữ Hán: 武元爽), là con của Võ Sĩ Hoạch cùng nguyên phối Lý phu nhân, ông là anh của Võ Tắc Thiên, em của Võ Nguyên Khánh, cha của Võ Thừa Tự, quan viên nhà Đường.
Võ Sĩ Hoạch
Võ Sĩ Hoạch (chữ Hán: 武士彠; 559 - 635), biểu tự Tín Minh (信明) còn được gọi là Võ Chu Thái Tổ.
Võ Tam Tư
Võ Tam Tư (chữ Hán: 武三思, bính âm: Wu Sansi, ? - 7 tháng 8 năm 707), gọi theo thụy hiệu là Lương Tuyên vương (梁宣王), là đại thần, ngoại thích dưới thời nhà Đường và nhà Võ Chu trong lịch sử Trung Quốc, cháu gọi nữ hoàng Võ Tắc Thiên là cô ruột.
Võ Tắc Thiên
Võ Tắc Thiên (chữ Hán: 武則天, 17 tháng 2, 624 - 16 tháng 2, 705), cũng được đọc là Vũ Tắc Thiên, thường gọi Võ hậu (武后) hoặc Thiên Hậu (天后), là một Hậu cung phi tần của Đường Thái Tông Lý Thế Dân, sau trở thành Hoàng hậu của Đường Cao Tông Lý Trị.
Còn được gọi là Võ Chu (Triều đại).