Mục lục
48 quan hệ: Alfred Wegener, Andes, Arthur Holmes, Atlantica, Đại dương, Địa chất học, Địa lý tự nhiên, Âu-Mỹ (lục địa), Biến đổi khí hậu, Cổ địa lý học, Cổ địa từ, Giả thuyết Morley-Vine-Matthews, Gondwana, Harry Hammond Hess, Họ Dâu tằm, Họ Mộc lan, Họ Quắn hoa, Kỷ Đệ Tứ, Kỷ Cambri, Kỷ Cryogen, Kiến tạo mảng, Kiến tạo sơn Ural, Laurasia, Lúa, Lịch sử địa chất học, Lịch sử địa chất Trái Đất, Lớp phủ (địa chất), Lớp vỏ (địa chất), Mảng Burma, Mảng kiến tạo, Nam Cực, Pangaea, Phân đại Đệ Tam, Quả cầu tuyết Trái Đất, Ranh giới phân kỳ, Reginald Aldworth Daly, Rodinia, Sự sống trên Sao Hỏa, Sống núi giữa Đại Tây Dương, Tách giãn đáy đại dương, Thế Miocen, Thế Oligocen, Thực vật, Trần Kim Thạch, Tương lai của Trái Đất, Vĩ độ, Vườn quốc gia Daintree, 6 tháng 1.
Alfred Wegener
Alfred Wegener Alfred Lothar Wegener (1 tháng 11 năm 1880 – 3 tháng 11 năm 1930) là một nhà nghiên cứu khoa học đa lĩnh vực người Đức, ông trở lên nổi tiếng với học thuyết trôi dạt lục địa.
Xem Trôi dạt lục địa và Alfred Wegener
Andes
Dãy Andes (Quechua: Anti(s)) là dãy núi dài nhất thế giới, gồm một chuỗi núi liên tục chạy dọc theo bờ tây lục địa Nam Mỹ.
Arthur Holmes
Arthur Holmes Arthur Holmes (ngày 14 tháng 1 năm 1890 – 20 tháng 9 năm 1965) là một nhà địa chất học người Anh.
Xem Trôi dạt lục địa và Arthur Holmes
Atlantica
Atlantica là một lục địa cổ.
Xem Trôi dạt lục địa và Atlantica
Đại dương
Đại dương thế giới (toàn cầu) được chia thành một số các khu vực cơ bản. Sự phân chia thành 5 đại dương là điều thường được công nhận: Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương và Nam Đại Dương; hai đại dương cuối đôi khi được hợp nhất trong ba đại dương đầu tiên.
Xem Trôi dạt lục địa và Đại dương
Địa chất học
Địa chất học là một nhánh trong khoa học Trái Đất, là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng cấu tạo nên Trái Đất, đúng ra là nghiên cứu thạch quyển bao gồm cả phần vỏ Trái Đất và phần cứng của manti trên.
Xem Trôi dạt lục địa và Địa chất học
Địa lý tự nhiên
Địa lý tự nhiên là một phân ngành của địa lý chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu hệ thống hóa các mô hình và quá trình diễn ra trong thủy quyển, sinh quyển, khí quyển và thạch quyển.
Xem Trôi dạt lục địa và Địa lý tự nhiên
Âu-Mỹ (lục địa)
Âu-Mỹ (tiếng Anh: Euramerica) hay Laurussia, lục địa cổ màu đỏ hay lục địa cổ cát kết màu đỏ là một siêu lục địa nhỏ hình thành vào kỷ Devon khi các nền cổ Laurentia, Baltica và Avalonia va chạm vào nhau (thuộc kiến tạo sơn Caledonia).
Xem Trôi dạt lục địa và Âu-Mỹ (lục địa)
Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu Trái Đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm.
Xem Trôi dạt lục địa và Biến đổi khí hậu
Cổ địa lý học
accessdate.
Xem Trôi dạt lục địa và Cổ địa lý học
Cổ địa từ
Cổ địa từ (Paleomagnetism) là môn nghiên cứu các dấu vết lưu giữ từ trường Trái Đất thời quá khứ trong các đá núi lửa, trầm tích, hoặc các di vật khảo cổ học.
Xem Trôi dạt lục địa và Cổ địa từ
Giả thuyết Morley-Vine-Matthews
Giả thuyết Morley-Vine-Matthews là bản thử nghiệm khoa học chủ chốt đầu tiên về tách giãn đáy đại dương của học thuyết trôi dạt lục địa.
Xem Trôi dạt lục địa và Giả thuyết Morley-Vine-Matthews
Gondwana
Pangea tách ra thành hai siêu lục địa nhỏ, Laurasia và Gondwana Sự trôi dạt của các lục địa Siêu lục địa ở phía nam địa cầu Gondwana bao gồm phần lớn các khối đất đá tạo ra các lục địa ngày nay của bán cầu nam, bao gồm châu Nam Cực, Nam Mỹ, châu Phi, Madagascar, Ấn Độ, bán đảo Arabia, Úc-New Guinea và New Zealand.
Xem Trôi dạt lục địa và Gondwana
Harry Hammond Hess
Harry Hammond Hess (24 tháng 5 năm 1906 – 25 tháng 8 năm 1969) là nhà địa chất học và sĩ quan hải quân Hoa Kỳ trong chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Trôi dạt lục địa và Harry Hammond Hess
Họ Dâu tằm
Họ Dâu tằm (danh pháp khoa học: Moraceae) là một họ trong số các thực vật có hoa, trong hệ thống Cronquist được xếp vào bộ Gai (Urticales).
Xem Trôi dạt lục địa và Họ Dâu tằm
Họ Mộc lan
Họ Mộc lan (danh pháp khoa học: Magnoliaceae) là một họ thực vật có hoa thuộc bộ Mộc lan (Magnoliales).
Xem Trôi dạt lục địa và Họ Mộc lan
Họ Quắn hoa
Họ Quắn hoa, họ Mạ sưa, họ Cơm vàng hay họ Chẹo thui (danh pháp khoa học: Proteaceae) là các tên gọi của một họ thực vật có hoa chủ yếu phân bố tại Nam bán cầu.
Xem Trôi dạt lục địa và Họ Quắn hoa
Kỷ Đệ Tứ
Kỷ Đệ Tứ, trước đây gọi là Phân đại Đệ Tứ, là một giai đoạn trong niên đại địa chất theo Ủy ban quốc tế về địa tầng học.
Xem Trôi dạt lục địa và Kỷ Đệ Tứ
Kỷ Cambri
Kỷ Cambri (hay) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, bắt đầu vào khoảng 542 triệu năm (Ma) trước vào cuối thời kỳ liên đại Nguyên Sinh và kết thúc vào khoảng 488,3 Ma với sự khởi đầu của kỷ Ordovic (theo ICS, 2004).
Xem Trôi dạt lục địa và Kỷ Cambri
Kỷ Cryogen
Kỷ Cryogen hay kỷ Thành Băng (từ tiếng Hy Lạp cryos nghĩa là "băng" và genesis nghĩa là "sinh ra") là kỷ thứ hai của đại Tân Nguyên Sinh, ngay sau kỷ Tonas và trước kỷ Ediacara.
Xem Trôi dạt lục địa và Kỷ Cryogen
Kiến tạo mảng
Các mảng kiến tạo trên thế giới được vẽ vào nửa sau của thế kỷ 20. Kiến tạo mảng (tiếng Anh: plate tectonics; tiếng Hy Lạp: τέκτων tektōn, nghĩa là "người xây dựng", "thợ nề") mô tả các chuyển động ở quy mô lớn của thạch quyển Trái Đất.
Xem Trôi dạt lục địa và Kiến tạo mảng
Kiến tạo sơn Ural
Kiến tạo sơn Ural là thuật ngữ để chỉ một chuỗi dài các sự kiện địa chất đã làm nổi lên dãy núi Ural, bắt đầu từ Hậu Than đá và Permi của đại Cổ sinh, khoảng 318-299 và 299-251 triệu năm trước (Ma), và kết thúc với các chuỗi cuối cùng của va chạm lục địa trong kỷ Trias tới đầu kỷ Jura.
Xem Trôi dạt lục địa và Kiến tạo sơn Ural
Laurasia
250px Laurasia là một siêu lục địa đã tồn tại gần đây nhất như là một phần của sự chia tách siêu lục địa Pangaea vào cuối Đại Trung Sinh.
Xem Trôi dạt lục địa và Laurasia
Lúa
Lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, cùng với ngô (Zea Mays L.), lúa mì (Triticum sp. tên khác: tiểu mạch), sắn (Manihot esculenta Crantz, tên khác khoai mì) và khoai tây (Solanum tuberosum L.).
Lịch sử địa chất học
Lịch sử địa chất học ghi chép quá trình phát triển của địa chất học.
Xem Trôi dạt lục địa và Lịch sử địa chất học
Lịch sử địa chất Trái Đất
Diagram of geological time scale. Lịch sử địa chất Trái Đất bắt đầu cách đây 4,567 tỷ năm khi các hành tinh trong hệ Mặt Trời được tạo ra từ tinh vân mặt trời, một khối bụi và khí có dạng đĩa còn lại sau sự hình thành của Mặt Trời.
Xem Trôi dạt lục địa và Lịch sử địa chất Trái Đất
Lớp phủ (địa chất)
Lõi trong Lớp phủ hay quyển manti là một phần trong cấu trúc của một số vật thể thiên văn tương tự Trái Đất.
Xem Trôi dạt lục địa và Lớp phủ (địa chất)
Lớp vỏ (địa chất)
Lõi trong Trong địa chất học, lớp vỏ là một phần của thạch quyển và là lớp ngoài cùng của hành tinh.
Xem Trôi dạt lục địa và Lớp vỏ (địa chất)
Mảng Burma
Mảng Burma, chỉ ra các ranh giới với mảng Ấn Độ (rãnh Sunda) và mảng Sunda (xuyên suốt biển Andaman). Mảng Burma là một mảng kiến tạo nhỏ hay vi mảng nằm tại Đông Nam Á, thường được coi là một phần của mảng Á-Âu lớn hơn.
Xem Trôi dạt lục địa và Mảng Burma
Mảng kiến tạo
Các mảng kiến tạo của Trái Đất được lập thành bản đồ cho giai đoạn nửa sau của thế kỷ 20. Mảng kiến tạo, xuất phát từ thuyết kiến tạo mảng, là một phần của lớp vỏ Trái Đất (tức thạch quyển).
Xem Trôi dạt lục địa và Mảng kiến tạo
Nam Cực
Nam Cực Nam Cực hay Cực Nam Địa lý là điểm có vĩ độ bằng -90 độ trên Trái Đất.
Xem Trôi dạt lục địa và Nam Cực
Pangaea
Pangaea (từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là "toàn bộ đất đai") được Bách khoa Toàn thư Việt Nam gọi là Toàn Lục Địa, là siêu lục địa đã từng tồn tại trong đại Trung Sinh (Mesozoic) thuộc liên đại Hiển Sinh, trước khi quá trình trôi dạt lục địa tách nó ra thành các lục địa.
Xem Trôi dạt lục địa và Pangaea
Phân đại Đệ Tam
Kỷ Đệ Tam (Tertiary) đã từng là một đơn vị chính trong niên đại địa chất, kéo dài từ khi kết thúc kỷ Creta, vào khoảng 65 Ma (Ma: Mega annum, triệu năm) trước, tới khi bắt đầu kỷ Đệ Tứ, vào khoảng 1,8 Ma.
Xem Trôi dạt lục địa và Phân đại Đệ Tam
Quả cầu tuyết Trái Đất
Quả cầu tuyết Trái Đất đề cập tới giả thuyết rằng bề mặt Trái Đất từng hầu như hay hoàn toàn bị đóng băng ít nhất một lần trong ba giai đoạn từ 650 tới 750 triệu năm trước.
Xem Trôi dạt lục địa và Quả cầu tuyết Trái Đất
Ranh giới phân kỳ
Quá trình tách giãn tạo biển: 1.Thung lũng tách giãn trên vỏ lục địa; 2. Bồn đại dương mới; 3. Bồn đại dương trưởng thành Trong kiến tạo mảng, ranh giới phân kỳ hay ranh giới mảng phân kỳ (hay còn gọi là ranh giới xây dựng hoặc ranh giới tách giãn) là một yếu tố dạng tuyến nằm giữa hai mảng kiến tạo và hai mảng này chuyển động ngày càng xa nhau.
Xem Trôi dạt lục địa và Ranh giới phân kỳ
Reginald Aldworth Daly
Reginald Aldworth Daly (18 tháng 3 năm 1871 – 19 tháng 9 năm 1957) là một nhà địa chất học người Canada.
Xem Trôi dạt lục địa và Reginald Aldworth Daly
Rodinia
Sự trôi dạt của các lục địa Minh họa siêu lục địa cổ Rodinia cách đây 600 triệu năm Trong địa chất học, Rodinia là danh từ để chỉ tới một siêu lục địa đã hình thành và tan vỡ trong đại Tân Nguyên Sinh (Neoproterozoic).
Xem Trôi dạt lục địa và Rodinia
Sự sống trên Sao Hỏa
Khả năng của sự sống trên Sao Hỏa là một chủ đề được quan tâm đáng kể của sinh vật học vũ trụ do khoảng cách cận kề của hành tinh này và tính tương đồng với Trái Đất.
Xem Trôi dạt lục địa và Sự sống trên Sao Hỏa
Sống núi giữa Đại Tây Dương
Vị trí của sống núi giữa Đại Tây Dương Sống núi là trung tâm của sự tan vỡ siêu lục địa Pangaea cách đây 180 triệu năm. A fissure running along the Mid Atlantic Ridge in Iceland Mid Atlantic Ridge in Iceland Sống núi giữa Đại Tây Dương là một sống núi giữa đại dương, cũng là ranh giới mảng tách giãn chạy giữa đáy của Đại Tây Dương, và là dãy núi dài nhất trên thế giới.
Xem Trôi dạt lục địa và Sống núi giữa Đại Tây Dương
Tách giãn đáy đại dương
Tuổi của vỏ đại dương; trẻ nhất (đỏ) phân bố dọc theo các trung tâm tách giãn. Các mảng trong vỏ Trái Đất, theo học thuyết kiến tạo mảng Tách giãn đáy đại dương xuất hiện ở các sống núi giữa đại dương, nơi mà vỏ đại dương mới được hình thành bởi các hoạt động núi lửa và sau đó chúng chuyển động từ từ ra xa sống núi.
Xem Trôi dạt lục địa và Tách giãn đáy đại dương
Thế Miocen
Thế Miocen hay thế Trung Tân là một thế địa chất kéo dài từ khoảng 23,03 tới 5,33 triệu năm trước (Ma).
Xem Trôi dạt lục địa và Thế Miocen
Thế Oligocen
''Mesohippus''. Thế Oligocen hay thế Tiệm Tân là một thế địa chất kéo dài từ khoảng 33,9 tới 23 triệu năm trước (Ma).
Xem Trôi dạt lục địa và Thế Oligocen
Thực vật
Thực vật là những sinh vật có khả năng tạo cho mình chất dinh dưỡng từ những hợp chất vô cơ đơn giản và xây dựng thành những phần tử phức tạp nhờ quá trình quang hợp, diễn ra trong lục lạp của thực vật.
Xem Trôi dạt lục địa và Thực vật
Trần Kim Thạch
Trần Kim Thạch (1937-2009) là một trong những nhà địa chất hàng đầu của Việt Nam và là nhà khoa học nổi tiếng ở Việt Nam và thế giới.
Xem Trôi dạt lục địa và Trần Kim Thạch
Tương lai của Trái Đất
Tương lai của Trái Đất về mặt sinh học và địa chất có thể được ngoại suy dựa trên việc ước lượng những tác động trong dài hạn của một số yếu tố, bao gồm thành phần hóa học của bề mặt Trái Đất, tốc độ nguội đi ở bên trong của nó, những tương tác trọng lực với các vật thể khác trong hệ Mặt Trời, và sự tăng dần lên trong độ sáng của Mặt Trời.
Xem Trôi dạt lục địa và Tương lai của Trái Đất
Vĩ độ
Vĩ độ, thường được ký hiệu bằng chữ cái phi (\phi\,\!) trong bảng chữ cái Hy Lạp, là giá trị xác định vị trí của một điểm trên bề mặt Trái Đất (hay các hành tinh khác) ở phía bắc hay phía nam của xích đạo.
Vườn quốc gia Daintree
Vườn quốc gia Daintree là một vườn quốc gia ở miền cực bắc bang Queensland (Úc), cách thành phố Brisbane 1.502 km về phía tây bắc và cách thành phố Cairns 100 km về phía tây bắc.
Xem Trôi dạt lục địa và Vườn quốc gia Daintree
6 tháng 1
Ngày 6 tháng 1 là ngày thứ 6 trong lịch Gregory.
Xem Trôi dạt lục địa và 6 tháng 1
Còn được gọi là Thuyết trôi dạt lục địa.