Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Tải về
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Trung đoàn

Mục lục Trung đoàn

Một trung đoàn của Anh Trung đoàn (tiếng Anh: Regiment) là một đơn vị trong quân đội có quy mô nhỏ hơn sư đoàn nhưng lớn hơn tiểu đoàn, thường gồm hai đến năm tiểu đoàn, được chỉ huy bởi một đại tá hay trung tá.

429 quan hệ: Adalbert của Phổ (1811–1873), Adalbert von Bredow, Adalbert von Taysen (1832–1906), Adolf von Bonin, Adolf von Deines, Adolf von Glümer, Albert Christoph Gottlieb von Barnekow, Albert von Memerty, Albert von Mischke, Albrecht Gustav von Manstein, Albrecht von Roon, Aleksandr Vladimirovich Rutskoy, Alexander của Phổ, Alexander Tormasov, Alexander von Busse, Alexander von Linsingen, Alfred Bonaventura von Rauch, Alfred Ludwig von Degenfeld, Alfred von Kaphengst, Anton Wilhelm Karl von L’Estocq, APP-6A, Armand Léon von Ardenne, August của Württemberg, August Karl von Goeben, August Keim, August Malotki von Trzebiatowski, August Neidhardt von Gneisenau, August von Werder, August zu Solms-Wildenfels, Đào Bá Quân, Đại đoàn, Đại bác thế kỷ XX, Đại tá, Đế quốc La Mã, Đội viên du kích Lyonia Golikov, Đinh Lai Hàng, Đoàn 125, Đơn vị quân đội, Ân Phương Long, Bành Dũng, Bảo Thắng, Bộ đội xung kích, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Benignus von Safferling, Bernard de Lattre de Tassigny, Bernhard von Gélieu, Bernhard von Schkopp, Binh chủng Tăng - Thiết giáp, Quân đội nhân dân Việt Nam, Bruno Neidhardt von Gneisenau, Bruno von François, ..., Cai cơ, Cách mạng Tháng Mười, Cát Chấn Phong, Centurion, Chính ủy, Chùa Hồng Hiên, Chức vụ Quân đội nhân dân Việt Nam, Chi-Nu Kiểu 3, Chiến cục đông-xuân 1953-1954, Chiến dịch Đông Bắc I, Chiến dịch Điện Biên Phủ, Chiến dịch Bắc Tây Nguyên 1972, Chiến dịch Biên giới, Chiến dịch Cottage, Chiến dịch Hà Nam Ninh, Chiến dịch Lam Sơn 719, Chiến dịch Nguyễn Huệ, Chiến dịch Nivelle, Chiến dịch Smolensk (1943), Chiến dịch tấn công Saar, Chiến dịch tấn công Spas-Demensk, Chiến dịch Trần Hưng Đạo, Chiến dịch Việt Bắc, Chiến dịch Xuân - Hè 1972, Chiến sử Việt Nam Cộng hòa, Chiến tranh Liên minh thứ Bảy, Chiến tranh Tây Ban Nha–Mỹ, Chiến tranh Tây Nam (Nhật Bản), Chiến tranh Thanh-Nhật, Chiến tranh Việt Nam, Chiến tranh Việt Nam (miền Nam, 1954-1959), Chiến tranh Xô-Đức, Chu Sinh Lĩnh, Colmar Freiherr von der Goltz, Conrad von Schubert, Constantin von Alvensleben, Cuộc vây hãm Belfort, Cuộc vây hãm Bitche, Cuộc vây hãm Calais (1940), Cuộc vây hãm Kolberg (Chiến tranh Bảy năm), Cuộc vây hãm Lichtenberg, Cuộc vây hãm Lille (1914), Cuộc vây hãm Longwy (1914), Cuộc vây hãm Metz (1870), Cuộc vây hãm Namur (1914), Cuộc vây hãm Neu-Breisach, Cuộc vây hãm Phalsbourg, Cuộc vây hãm Sélestat, Cuộc vây hãm Thionville, Cuộc vây hãm Toul, Da vàng hóa chiến tranh, Dụ Lâm Tường, Doihara Kenji, Douglas MacArthur, Dương Đức Thanh, Dương Kim Sơn, Dương Quang Dược, Eberhard von Hartmann, Edmund Dejanicz von Gliszczynski, Eduard Julius Ludwig von Lewinski, Eduard Kuno von der Goltz, Eduard von Fransecky, Edwin Freiherr von Manteuffel, Ekaterina II của Nga, Emil Karl von Pfuel, Emil von Berger, Emil von Schwartzkoppen, Enno von Colomb, Ernst von Hoiningen, Ernst von Prittwitz und Gaffron, Ernst von Redern, Ernst von Unger, Eugen của Württemberg (1846–1877), Eugen Keyler, Eugen Ludwig Hannibal von Delitz, Felix Barth, Felix Graf von Bothmer, Ferdinand von Kummer, Ferdinand von Meerheimb, Ferdinand von Quast, Ferdinand von Schill, Ferdinand von Stülpnagel, Franz von Zychlinski, Friedrich Bertram Sixt von Armin, Friedrich Graf von Wrangel, Friedrich I xứ Anhalt, Friedrich III, Hoàng đế Đức, Friedrich Karl của Phổ (1828–1885), Friedrich von Bernhardi, Friedrich von Bock und Polach, Friedrich von Bothmer, Friedrich von Brandenburg (1819–1892), Friedrich von Hohenzollern-Sigmaringen, Friedrich von Scholl, Georg Albert xứ Schwarzburg-Rudolstadt, Georg Freiherr von Rechenberg, Georg von der Gröben, Georg von Gayl, Georg von Kleist, Georg von Wedell, George S. Patton, George Washington, Giao tranh tại Longeau, Giao tranh tại Pesmes, Goto Juro, Gottlieb Graf von Haeseler, Gustav Bernhard Karl Thilo von Schimmelmann, Gustav Friedrich von Beyer, Gustav Hermann von Alvensleben, Gustav von Alvensleben, Gustav von Buddenbrock, Gustav von Kessel, Hans Heimart Ferdinand von Linsingen, Hans Karl Georg von Kaltenborn-Stachau, Hans von Bülow, Hans von Plessen, Hàn Vệ Quốc, Học viện Lục quân (Việt Nam), Heinrich von Goßler, Heinrich von Plonski, Heinrich von Zastrow, Helmuth Johannes Ludwig von Moltke, Helmuth Karl Bernhard von Moltke, Hermann Ludwig von Wartensleben, Hermann von Broizem, Hermann von Malotki, Hermann von Strantz, Hermann von Tresckow, Hermann von Vietinghoff (1829–1905), Ho-Ni I Kiểu 1, Hoa ban đỏ, Hoàng tử Joachim của Đan Mạch, Horace Robertson, Huân chương Chiến thắng, Hugo Ludwig von Below, Hugo Sperrle, Hugo von Kirchbach, Hugo von Kottwitz, Hugo von Obernitz, Hugo von Winterfeld, Ichiki Kiyonao, Inada Masazumi, Jakob Meckel, Jakob von Hartmann, Jean de Lattre de Tassigny, Johann von Zwehl, Jonathan Dayton, Joseph Joffre, Joseph Maximilian von Maillinger, Josias von Heeringen, Julius Heinrich von Boehn, Julius von Bose, Julius von Groß, Julius von Hartmann (Phổ), Julius von Verdy du Vernois, Karl Botho zu Eulenburg, Karl Eberhard Herwarth von Bittenfeld, Karl Ernst von Kleist, Karl Friedrich von der Goltz, Karl Friedrich von Steinmetz, Karl Georg Gustav von Willisen, Karl Gustav von Sandrart, Karl Heinrich von der Goltz, Karl Rudolf von Ollech, Karl von Bülow, Karl von Einem, Karl von Hanenfeldt, Karl von Prittwitz und Gaffron, Karl von Schmidt, Karl von Wrangel, Kazakh, Không đoàn, Không quân Nhân dân Việt Nam, Khởi nghĩa Thanh Sơn, Kolmar von Debschitz, Konrad Ernst von Goßler, Konstantin Bernhard von Voigts-Rhetz, Kraft zu Hohenlohe-Ingelfingen, Kuno Thassilo von Auer, Kuroki Tamemoto, Kurt von Sperling, Lê Đức Anh, Lính tập, Lục quân Đế quốc Nhật Bản, Lục quân Lục địa, Lục quân Quốc gia Khmer, Lữ đoàn, Lữ đoàn 12 (Lực lượng Tự vệ Mặt đất Nhật Bản), Lữ đoàn Bộ binh 28 Úc, Lữ đoàn Cơ giới 1 Úc, Lữ đoàn Kỵ binh 6 Úc, Lực lượng Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa, Lý Can Nguyên, Lý Kiều Minh, Leonhard Graf von Blumenthal, Leopold của Bayern, Leopold Hermann von Boyen, Liên đoàn bay, Ludolf von Alvensleben (Thiếu tướng), Ludwig Freiherr von und zu der Tann-Rathsamhausen, Ludwig Georg von Spangenberg, Ludwig von Falkenhausen, Ludwig von Schlotheim, Ludwig von Wittich, Lưu Lôi, Lưu Thư Điền, Lưu Vĩnh Trị, Lưu Việt Quân, Machijiri Kazumoto, Max von Gallwitz, Maximilian von Prittwitz und Gaffron, Mặt trận Argonne (1914-1915), Miêu Hoa, Moritz von Bissing, Mowag Piranha, Ngô Đình Diệm, Ngô Thuyên Tự, Oktavio Philipp von Boehn, Oskar von Lindequist, Oskar von Meerscheidt-Hüllessem, Otto Kähler (Thiếu tướng), Otto Kreß von Kressenstein, Otto von Bismarck, Otto von der Schulenburg (Thiếu tướng), Otto von Emmich, Otto von Grone, Otto von Hügel, Otto von Strubberg, Pantsir-S1, Paul Bronsart von Schellendorff, Paul von Leszczynski, Phan Lương Thì, Phòng Phong Huy, Phùng Quang Thanh, Phạm Trường Long, Phi đoàn, Philippe Leclerc de Hauteclocque, Phong Niên (xã), Phong trào Đồng khởi, Pyotr Khristianovich Wittgenstein, Quân đội, Quân đội Đế quốc La Mã, Quân đội nhân dân Việt Nam, Quân hàm, Quốc dân Cách mệnh Quân, Reinhard von Scheffer-Boyadel, Remus von Woyrsch, Robert Nivelle, Robert von Massow, Rudolf von Krosigk, Rudolf Walther von Monbary, Rudolph Otto von Budritzki, Sân bay Uetersen, Sở Liên lạc, Phủ Tổng thống Việt Nam Cộng hòa, Sự kiện Tết Mậu Thân, Shenyang J-6, Shiba Gorō, Siegmund von Pranckh, Sigismund von Schlichting, Sư đoàn, Sư đoàn 1 (Lực lượng phòng vệ mặt đất Nhật Bản), Sư đoàn 10, Quân đội nhân dân Việt Nam, Sư đoàn Bộ binh 122 (Đức Quốc Xã), Sư đoàn Bộ binh 50 (Đức Quốc Xã), Sư đoàn Bộ binh 57 (Đức Quốc Xã), Takeda Tsuneyoshi, Tân quân (nhà Thanh), Tôn Tư Kính, Te-Ke Kiểu 97, Tham chiến chỉ toàn "những ông già", Thích Kiến Quốc, Thường Thắng Quân, Tiểu đoàn, Trần Xanh, Trận Alma, Trận Amiens (1918), Trận Amiens (1940), Trận Ardennes (Chiến tranh thế giới thứ nhất), Trận Arras (1940), Trận đồi A1, Trận Balaclava, Trận Bataan (1945), Trận Blumenau, Trận Buzancy, Trận Cantigny, Trận Charleroi, Trận Châteauneuf, Trận Châtillon-sous-Bagneux, Trận Chipotte, Trận Custoza (1866), Trận Dinant, Trận Dubno - Lutsk - Brody, Trận Dybbøl, Trận Gravelotte, Trận Gray, Trận Gross-Jägersdorf, Trận Hammelburg, Trận Hartmannswillerkopf, Trận Helmstadt, Roßbrunn và Uettingen, Trận Hochkirch, Trận Inkerman, Trận Iwo Jima, Trận Kajmakčalan, Trận Königgrätz, Trận Königinhof, Trận Kolín, Trận La Horgne, Trận Le Bourget lần thứ nhất, Trận Le Mans, Trận Leipzig, Trận Lundby, Trận Mülhausen, Trận Münchengrätz, Trận Mons, Trận Mysunde, Trận Nachod, Trận Nam Xương, Trận Neukalen, Trận Nompatelize, Trận Ognon, Trận Okinawa, Trận Orléans lần thứ nhất, Trận Praha (1757), Trận Reichenbach, Trận Reichenberg, Trận Schweinschädel, Trận Singapore, Trận Skalitz, Trận Spicheren, Trận St. Quentin (1871), Trận Stalingrad, Trận Stonne, Trận Thượng Cao, Trận Trautenau, Trận Tu Vũ (1952), Trận Villiers, Trận Wagram, Trận Wartenburg, Trận Wœrth, Trận Wilson's Wharf, Trận Wissembourg (1870), Trịnh Gia Khái, Trịnh Quần Lương, Triệu Tông Kỳ, Trung đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam, Trung đoàn Thủ Đô, Trung tá, Trương Hựu Hiệp, Trương Liên Trung, Trương Thăng Dân, Udo von Tresckow, Ushijima Mitsuru, Valentin Vladimirovich Ovechkin, Võ Nguyên Giáp, Victor von Hennigs, Victor von Podbielski, Viktor Karl Ludwig von Grumbkow, Viktor von Loßberg, Vương Quốc Sinh (tướng), Waldemar Graf von Roon, Waldemar von Hennigs, Walter von Gottberg, Walter von Loë, Walther Bronsart von Schellendorff, Walther von Moßner, Wilhelm Hermann von Blume, Wilhelm I, Hoàng đế Đức, Wilhelm Julius von Koerber, Wilhelm von Brandenburg (1819–1892), Wilhelm von Heuduck, Wilhelm von Kanitz, Wilhelm von Leeb, Wilhelm von Tümpling, Wilhelm von Woyna, Wilhelm xứ Baden (1829–1897), Wolf Louis Anton Ferdinand von Stülpnagel, Yuri Alekseievich Gagarin, 1 tháng 1, 3M6 Shmel. Mở rộng chỉ mục (379 hơn) »

Adalbert của Phổ (1811–1873)

Hoàng thân Adalbert của Phổ (sinh ngày 29 tháng 10 năm 1811 tại Berlin – mất ngày 6 tháng 6 năm 1873 tại Karlsbad), tên khai sinh là Heinrich Wilhelm Adalbert là một hoàng tử Phổ, từng là một vị chỉ huy đầu tiên của lực lượng "Hải quân quốc gia Đức" (Reichsflotte) do Quốc hội Frankfurt thành lập năm 1848 (lực lượng này đã giải tán năm 1852), và được Friedrich Wilhelm IV phong làm Tổng chỉ huy tối cao của lực lượng Hải quân Phổ năm 1849, về sau ông đã được phong hàm Đô đốc của lực lượng Hải quân Phổ vào năm 1854.

Mới!!: Trung đoàn và Adalbert của Phổ (1811–1873) · Xem thêm »

Adalbert von Bredow

Adalbert von Bredow Friedrich Wilhelm Adalbert von Bredow (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1814 ở Gut Briesen; mất ngày 3 tháng 3 năm 1890) là một sĩ quan quân đội Phổ, được thăng đến cấp bậc Trung tướng.

Mới!!: Trung đoàn và Adalbert von Bredow · Xem thêm »

Adalbert von Taysen (1832–1906)

Adalbert von Taysen (11 tháng 4 năm 1832 tại Eutin – 10 tháng 7 năm 1906 tại Schierke) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Trung tướng, đồng thời là nhà sử học quân sự.

Mới!!: Trung đoàn và Adalbert von Taysen (1832–1906) · Xem thêm »

Adolf von Bonin

Adolf Albert Ferdinand Karl Friedrich von Bonin (11 tháng 11 năm 1803 tại Heeren – 16 tháng 4 băm 1872 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Adolf von Bonin · Xem thêm »

Adolf von Deines

Adolf von Deines (1905) Johann Georg Adolf Ritter von Deines (30 tháng 5 năm 1845 tại Hanau – 17 tháng 11 năm 1911 tại Frankfurt am Main) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thướng tướng Kỵ binh, và là Tướng phụ tá của Đức hoàng Wilhelm II.

Mới!!: Trung đoàn và Adolf von Deines · Xem thêm »

Adolf von Glümer

Tướng Adolf von Glümer Heinrich Karl Ludwig Adolf von Glümer (5 tháng 6 năm 1814 tại Lengefeld – 3 tháng 1 năm 1896 tại Freiburg im Breisgau) là một sĩ quan quân đội Phổ, được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Adolf von Glümer · Xem thêm »

Albert Christoph Gottlieb von Barnekow

Christof Gottlieb Albert Freiherr von Barnekow (2 tháng 8 năm 1809 tại Hohenwalde, Đông Phổ – 24 tháng 5 năm 1895 tại Naumburg (Saale)) là một sĩ quan quân đội Phổ, được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Albert Christoph Gottlieb von Barnekow · Xem thêm »

Albert von Memerty

Albert von Memerty (8 tháng 12 năm 1814 – 24 tháng 1 năm 1896) là một tướng lĩnh trong quân đội của Vương quốc Phổ và Đế quốc Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Albert von Memerty · Xem thêm »

Albert von Mischke

Hans Otto Wilhelm Albert Mischke, sau năm 1888 là von Mischke (1 tháng 6 năm 1830 tại Münster (Westfalen) – 7 tháng 3 năm 1906 tại Berlin) là một Thượng tướng Bộ binh của Đức, đã từng tham chiến trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ năm 1866 và cuộc Chiến tranh Pháp-Đức các năm 1870 – 1871.

Mới!!: Trung đoàn và Albert von Mischke · Xem thêm »

Albrecht Gustav von Manstein

Albert Ehrenreich Gustav von Manstein (24 tháng 8 năm 1805 – 11 tháng 5 năm 1877) là một tướng lĩnh quân đội Phổ, đã có nhiều đóng góp đến việc thành lập Đế quốc Đức năm 1871.

Mới!!: Trung đoàn và Albrecht Gustav von Manstein · Xem thêm »

Albrecht von Roon

Albrecht Theodor Emil Graf von Roon (30 tháng 4 năm 1803 – 23 tháng 2 năm 1879) là một chính khách và quân nhân Phổ,Roger Parkinson, The Encyclopedia of Modern War, các trang 139-140.

Mới!!: Trung đoàn và Albrecht von Roon · Xem thêm »

Aleksandr Vladimirovich Rutskoy

Aleksandr Vladimirovich Rutskoy (tiếng Nga: Александр Владимирович Руцкой) (sinh ngày 16 tháng 9 năm 1947) là một chính trị gia Nga và cựu sĩ quan Liên Xô.

Mới!!: Trung đoàn và Aleksandr Vladimirovich Rutskoy · Xem thêm »

Alexander của Phổ

Vương thân Friedrich Wilhelm Ludwig Alexander của Phổ (21 tháng 6 năm 1820 tại Berlin – 4 tháng 1 năm 1896 tại Berlin) là một tướng lĩnh quân đội Phổ-Đức, đã từng tham gia cuộc Chiến tranh Bảy tuần với Áo năm 1866 và cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871).

Mới!!: Trung đoàn và Alexander của Phổ · Xem thêm »

Alexander Tormasov

Alexander Petrovich Tormasov (Александр Петрович Тормасов, sinh ngày 11 tháng 8 năm 1752 mất ngày 13 tháng 11 năm 1819).

Mới!!: Trung đoàn và Alexander Tormasov · Xem thêm »

Alexander von Busse

Carl Friedrich Wilhelm Franz Alexander von Busse (25 tháng 2 năm 1814 tại Weidenbach, Landkreis Oels – 27 tháng 6 năm 1878 tại Berlin) là một Trung tướng quân đội Đức, đã từng tham gia trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ (1866) rồi sau đó cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871).

Mới!!: Trung đoàn và Alexander von Busse · Xem thêm »

Alexander von Linsingen

Alexander Adolf August Karl von Linsingen (10 tháng 2 năm 1850 – 5 tháng 6 năm 1935) là một chỉ huy quân sự của Đức, làm đến cấp Thượng tướng.

Mới!!: Trung đoàn và Alexander von Linsingen · Xem thêm »

Alfred Bonaventura von Rauch

Mộ chí của Alfred von Rauch (chi tiết) ở nghĩa trang Invalidenfriedhof Berlin (ảnh chụp năm 2013) Alfred Bonaventura von Rauch (1 tháng 4 năm 1824 tại Potsdam – 25 tháng 9 năm 1900 tại Berlin) là một Thượng tướng kỵ binh của Vương quốc Phổ, đã từng tham gia trong ba cuộc chiến tranh thống nhất nước Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Alfred Bonaventura von Rauch · Xem thêm »

Alfred Ludwig von Degenfeld

Alfred Ludwig von Degenfeld Alfred Emil Ludwig Philipp Freiherr von Degenfeld (9 tháng 2 năm 1816 tại Gernsbach – 16 tháng 11 năm 1888 tại Karlsruhe) là một Trung tướng quân đội Phổ và Nghị sĩ Quốc hội Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Alfred Ludwig von Degenfeld · Xem thêm »

Alfred von Kaphengst

Alfred Wilhelm Ferdinand von Kaphengst (23 tháng 1 năm 1828 tại Potsdam – 25 tháng 12 năm 1887 tại Freiburg im Breisgau) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được phong đến cấp Thiếu tướng.

Mới!!: Trung đoàn và Alfred von Kaphengst · Xem thêm »

Anton Wilhelm Karl von L’Estocq

Anton Wilhelm Karl von L'Estocq (2 tháng 11 năm 1823 tại Neustrelitz – 18 tháng 8 năm 1913 tại Gut Matzdorf) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã làm tới cấp Trung tướng.

Mới!!: Trung đoàn và Anton Wilhelm Karl von L’Estocq · Xem thêm »

APP-6A

Chuẩn APP-6A là hệ thống ký hiệu đồ bản quân sự tiêu chuẩn dành cho lục quân của NATO, được ban hành vào tháng 12 năm 1999 để thay thế hệ thống ký hiệu tiêu chuẩn APP-6 cũ (phiên bản cuối cùng ban hành vào tháng 7 năm 1986).

Mới!!: Trung đoàn và APP-6A · Xem thêm »

Armand Léon von Ardenne

Armand Léon Baron von Ardenne (26 tháng 8 năm 1848 tại Leipzig – 20 tháng 5 năm 1919 tại Groß-Lichterfelde) là một Trung tướng và nhà sử học quân sự Phổ, người gốc Bỉ.

Mới!!: Trung đoàn và Armand Léon von Ardenne · Xem thêm »

August của Württemberg

Hoàng thân Friedrich August Eberhard của Württemberg, tên đầy đủ bằng tiếng Đức: Friedrich August Eberhard, Prinz von Württemberg (24 tháng 1 năm 1813 tại Stuttgart, Vương quốc Württemberg – 12 tháng 1 năm 1885 tại Ban de Teuffer, Zehdenick, tỉnh Brandenburg, Vương quốc Phổ) là một Thượng tướng Kỵ binh của Quân đội Hoàng gia Phổ với quân hàm Thống chế, và là Tướng tư lệnh của Quân đoàn Vệ binh trong vòng hơn 20 năm.

Mới!!: Trung đoàn và August của Württemberg · Xem thêm »

August Karl von Goeben

August Karl von Goeben (hay còn viết là Göben) (1816-1880) là một tướng lĩnh trong quân đội Đế quốc Đức, người có nguồn gốc từ xứ Hanover.

Mới!!: Trung đoàn và August Karl von Goeben · Xem thêm »

August Keim

August Justus Alexander Keim (25 tháng 4 năm 1845 tại Marienschloss – 18 tháng 1 năm 1926 tại Tannenberg) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Trung tướng.

Mới!!: Trung đoàn và August Keim · Xem thêm »

August Malotki von Trzebiatowski

Gustav August Wilhelm Malotki von Trzebiatowski (7 tháng 11 năm 1808 tại Klein Bölkau, Danzig – 21 tháng 7 năm 1873 tại Weilburg) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thiếu tướng.

Mới!!: Trung đoàn và August Malotki von Trzebiatowski · Xem thêm »

August Neidhardt von Gneisenau

August Wilhelm Antonius Graf Neidhardt von Gneisenau (27 tháng 10 năm 1760 – 23 tháng 8 năm 1831) là Thống chế Phổ, được nhìn nhận là một trong những nhà chiến lược và cải cách hàng đầu của quân đội Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và August Neidhardt von Gneisenau · Xem thêm »

August von Werder

Tướng August von Werder Karl Wilhelm Friedrich August Leopold Graf von Werder (12 tháng 9 năm 1808 – 12 tháng 9 năm 1888) là một quý tộc và tướng lĩnh quân sự có tên tuổi của Phổ, ông đã đóng một vai trò trong việc thành lập Đế quốc Đức.

Mới!!: Trung đoàn và August von Werder · Xem thêm »

August zu Solms-Wildenfels

Karl August Adalbert Graf zu Solms-Wildenfels (7 tháng 9 năm 1823 tại Potsdam – 28 tháng 2 năm 1918 tại Berlin-Halensee) là một tướng lĩnh, đã từng tham gia cuộc Chiến tranh Bảy tuần với Áo năm 1866 và cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871).

Mới!!: Trung đoàn và August zu Solms-Wildenfels · Xem thêm »

Đào Bá Quân

Đào Bá Quân (sinh tháng 12 năm 1936 — mất ngày 18 tháng 1 năm 2009) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Đào Bá Quân · Xem thêm »

Đại đoàn

Đại đoàn được dùng để chỉ một đơn vị quân đội cấp chiến dịch, vốn được sử dụng trong quá khứ ở Việt Nam trong giai đoạn 1946 đến 1955.

Mới!!: Trung đoàn và Đại đoàn · Xem thêm »

Đại bác thế kỷ XX

Bảo tàng Hàng hải Quốc gia Pháp. Dùng cho 380mm/45 Modèle 1935 (Pháo bắn đạn xuyên phá 380mm tỉ lệ chiều dài nòng CaL 45) Ngày nay, pháo thường được gọi theo hai công dụng phổ biến, là bắn đạn trái phá (lựu pháo) và đạn xuyên mục tiêu di động bọc giáp tốt (pháo chống tăng).

Mới!!: Trung đoàn và Đại bác thế kỷ XX · Xem thêm »

Đại tá

Đại tá là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng trong lực lượng vũ trang các quốc gia.

Mới!!: Trung đoàn và Đại tá · Xem thêm »

Đế quốc La Mã

Đế quốc La Mã, hay còn gọi là Đế quốc Roma (IMPERIVM ROMANVM) là thời kỳ hậu Cộng hòa của nền văn minh La Mã cổ đại.

Mới!!: Trung đoàn và Đế quốc La Mã · Xem thêm »

Đội viên du kích Lyonia Golikov

Đội viên du kích Lyonia Golikov (tiếng Nga: Партизан Лёня Голиков) là một cuốn truyện dành cho thiếu nhi của nhà văn Yury Korolkov, xuất bản lần đầu năm 1955.

Mới!!: Trung đoàn và Đội viên du kích Lyonia Golikov · Xem thêm »

Đinh Lai Hàng

Đinh Lai Hàng (sinh tháng 9 năm 1957) là Trung tướng Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAAF).

Mới!!: Trung đoàn và Đinh Lai Hàng · Xem thêm »

Đoàn 125

Đoàn 125 (còn gọi là "Đoàn tàu không số") là đoàn vận tải quân sự đường biển làm nhiệm vụ vận chuyển hàng quân sự từ miền Bắc vào miền Nam Việt Nam trong thời kỳ Kháng chiến chống Mỹ, trực thuộc Quân chủng Hải quân từ tháng 8 năm 1963.

Mới!!: Trung đoàn và Đoàn 125 · Xem thêm »

Đơn vị quân đội

NATO của đơn vị Lục quân Đơn vị quân đội là một tập thể binh lính cùng quân chủng trong hệ thống tổ chức quân đội.

Mới!!: Trung đoàn và Đơn vị quân đội · Xem thêm »

Ân Phương Long

Ân Phương Long (sinh tháng 11 năm 1953) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Ân Phương Long · Xem thêm »

Bành Dũng

Bành Dũng (sinh tháng 1 năm 1954) là Trung tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Bành Dũng · Xem thêm »

Bảo Thắng

Bảo Thắng là một huyện biên giới phía Bắc của Việt Nam, thuộc tỉnh Lào Cai.

Mới!!: Trung đoàn và Bảo Thắng · Xem thêm »

Bộ đội xung kích

Bộ đội xung kích là các đơn vị bộ đội được thành lập với mục đích dẫn đầu các cuộc tấn công quân sự.

Mới!!: Trung đoàn và Bộ đội xung kích · Xem thêm »

Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh

Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh là một đơn vị phòng thủ cấp chiến lược của Quân đội Nhân dân Việt Nam, làm nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy quân đội tác chiến phòng thủ bảo vệ địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Mới!!: Trung đoàn và Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh · Xem thêm »

Benignus von Safferling

Benignus Ritter von Safferling (30 tháng 11 năm 1825 – 4 tháng 9 năm 1895) là một Thượng tướng Bộ binh của Bayern, từng tham gia cuộc Chiến tranh Pháp-Đức và là Bộ trưởng Chiến tranh dưới triều vua Otto của Bayern.

Mới!!: Trung đoàn và Benignus von Safferling · Xem thêm »

Bernard de Lattre de Tassigny

Bernard de Lattre de Tassigny (11 tháng 2 năm 1928 – 30 tháng 5 năm 1951) là một sĩ quan quân đội Pháp trong Thế chiến thứ hai và Chiến tranh Đông Dương.

Mới!!: Trung đoàn và Bernard de Lattre de Tassigny · Xem thêm »

Bernhard von Gélieu

Bernhard von Gélieu (tên gốc bằng tiếng Pháp: Bernard de Gélieu; 28 tháng 9 năm 1828 tại Neuchâtel – 20 tháng 4 năm 1907 tại Potsdam) là một tướng lĩnh quân đội Phổ, xuất thân từ bang Neuchâtel của Thụy Sĩ ngày nay.

Mới!!: Trung đoàn và Bernhard von Gélieu · Xem thêm »

Bernhard von Schkopp

Otto Bernhard von Schkopp (5 tháng 2 năm 1817 tại Polßen – 8 tháng 10 năm 1904 tại Wiesbaden) là sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh và là Thống đốc thành phố Straßburg.

Mới!!: Trung đoàn và Bernhard von Schkopp · Xem thêm »

Binh chủng Tăng - Thiết giáp, Quân đội nhân dân Việt Nam

Binh chủng Tăng - Thiết giáp Quân đội nhân dân Việt Nam là một binh chủng trong tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm tác chiến đột kích trên bộ và đổ bộ (hải quân), được trang bị các loại xe tăng, xe bọc thép, với hỏa lực mạnh, sức cơ động cao.

Mới!!: Trung đoàn và Binh chủng Tăng - Thiết giáp, Quân đội nhân dân Việt Nam · Xem thêm »

Bruno Neidhardt von Gneisenau

Bruno Friedrich Alexander Graf Neidhardt von Gneisenau (3 tháng 5 năm 1811 ở Gut Mittel-Kauffung, Landkreis Schönau, Hạ Schlesien – 1889) là một Thượng tướng Bộ binh của Vương quốc Phổ, đã từng tham gia trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ năm 1866 rồi sau đó là Chiến tranh Pháp-Đức năm 1870 – 1871.

Mới!!: Trung đoàn và Bruno Neidhardt von Gneisenau · Xem thêm »

Bruno von François

Bruno von François Bruno von François (29 tháng 6 năm 1818 tại Magdeburg – 6 tháng 6 năm 1870 tại Spicheren) là một sĩ quan quân đội Phổ, được lên đến cấp hàm Thiếu tướng.

Mới!!: Trung đoàn và Bruno von François · Xem thêm »

Cai cơ

Cai cơ (chữ Hán: 該奇, tiếng Anh: Battalion Commander), hoặc Quản cơ (管奇) thời Nguyễn, là một chức võ quan thời chúa Nguyễn và thời Nguyễn.

Mới!!: Trung đoàn và Cai cơ · Xem thêm »

Cách mạng Tháng Mười

Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 (tiếng Nga: Октябрьская революция 1917) là một sự kiện lịch sử đánh dấu sự ra đời của nhà nước Nga Xô viết.

Mới!!: Trung đoàn và Cách mạng Tháng Mười · Xem thêm »

Cát Chấn Phong

Cát Chấn Phong (sinh tháng 10 năm 1944) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Cát Chấn Phong · Xem thêm »

Centurion

Centurion La-mã thời kỳ Đế chế. Centurion (Hay centurio, tiếng Hy Lạp: κεντυρίων hoặc hekatontarch (ἑκατόνταρχος), tiếng Byzantine: kentarch (κένταρχος), tiếng Việt: Bách nhân đội hay Bách binh đoàn) là một cấp bậc đồng thời là chức vụ sĩ quan trung cấp ngạch chỉ huy trong Quân đội Đế chế La Mã cổ đại, xuất hiện sau cuộc Cải cách Quân sự của Marius năm 107 TCN.

Mới!!: Trung đoàn và Centurion · Xem thêm »

Chính ủy

"Tiểu đoàn trưởng" - một bức ảnh nổi tiếng của Max Alpert. Nhân vật trong bức ảnh được cho là Chính trị viên Alexei Eremenko. Chính ủy, viết tắt từ Chính trị ủy viên, là danh xưng của các cán bộ chuyên trách đại diện quyền lãnh đạo chính trị của nhà nước (hoặc chính đảng) trong quân đội, thực hiện quyền giám sát chính trị đối với các chỉ huy quân sự và lãnh đạo công tác giáo dục chính trị trong quân đội.

Mới!!: Trung đoàn và Chính ủy · Xem thêm »

Chùa Hồng Hiên

Chùa Hồng Hiên là một ngôi chùa do người Việt tạo lập, tọa lạc ở số 13 rue Henri Giraud, Fréjus, Var, thuộc Provence-Alpes-Côte d'Azur, Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Chùa Hồng Hiên · Xem thêm »

Chức vụ Quân đội nhân dân Việt Nam

Chức vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ sở để xác định biên chế, quy hoạch, bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cho quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; thực hiện chế độ chính sách góp phần xây dựng nề nếp chính quy, nâng cao chất lượng công tác và sức mạnh chiến đấu của Quân đội.

Mới!!: Trung đoàn và Chức vụ Quân đội nhân dân Việt Nam · Xem thêm »

Chi-Nu Kiểu 3

Sư đoàn thiết giáp 4 Nhật Bản với những chiếc xe tăng Chi-Nu Kiểu 3 Chi-Nu Kiểu 3 (三式中戦車 San-shiki chusensha?) là một mẫu cải tiến khác của xe tăng Chi-Ha Kiểu 97 thuộc dòng tăng hạng trung của Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế chiến thứ hai.

Mới!!: Trung đoàn và Chi-Nu Kiểu 3 · Xem thêm »

Chiến cục đông-xuân 1953-1954

Chiến cục đông-xuân 1953-1954 là tên gọi để chỉ một chuỗi các cuộc tiến công chiến lược lớn nhất trên toàn chiến trường Đông Dương của lực lượng vũ trang Quân đội Nhân dân Việt Nam phối hợp với các lực lượng kháng chiến Lào, Campuchia, trong chiến tranh Đông Dương (1945-54).

Mới!!: Trung đoàn và Chiến cục đông-xuân 1953-1954 · Xem thêm »

Chiến dịch Đông Bắc I

Chiến dịch Đông Bắc I là một "chiến dịch nhỏ" trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất diễm ra từ ngày 8 tháng 10 đến ngày 7 tháng 12 năm 1948.

Mới!!: Trung đoàn và Chiến dịch Đông Bắc I · Xem thêm »

Chiến dịch Điện Biên Phủ

Trận Điện Biên Phủ là trận đánh lớn nhất trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất diễn ra tại lòng chảo Mường Thanh, châu Điện Biên, tỉnh Lai Châu (nay thuộc thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên), giữa Quân đội Nhân dân Việt Nam (QĐNDVN) và quân đội Liên hiệp Pháp (gồm lực lượng viễn chinh Pháp, lê dương Pháp, phụ lực quân bản xứ và Quân đội Quốc gia Việt Nam).

Mới!!: Trung đoàn và Chiến dịch Điện Biên Phủ · Xem thêm »

Chiến dịch Bắc Tây Nguyên 1972

Chiến dịch Bắc Tây Nguyên 1972 là một chiến dịch tiến công của các lực lượng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam vào Quân lực Việt Nam Cộng hòa diễn ra tại Bắc Tây Nguyên trong Chiến dịch Xuân Hè 1972.

Mới!!: Trung đoàn và Chiến dịch Bắc Tây Nguyên 1972 · Xem thêm »

Chiến dịch Biên giới

Chiến dịch Biên giới Thu đông 1950 còn gọi là Chiến dịch Lê Hồng Phong 2, là một chiến dịch trong Chiến tranh Đông Dương do quân đội Việt Minh thực hiện từ ngày 16 tháng 9 đến 17 tháng 10 năm 1950, nhằm phá thế bị cô lập của căn cứ địa Việt Bắc, khai thông biên giới Việt - Trung để mở đầu cầu tiếp nhận viện trợ.

Mới!!: Trung đoàn và Chiến dịch Biên giới · Xem thêm »

Chiến dịch Cottage

Chiến dịch Cottage là một chiến thuật cơ động của quân đội Hoa Kỳ nhằm hoàn thành chiến dịch quần đảo Aleutian trong cuộc chiến tranh Thái Bình Dương thời Chiến tranh thế giới thứ hai.

Mới!!: Trung đoàn và Chiến dịch Cottage · Xem thêm »

Chiến dịch Hà Nam Ninh

Chiến dịch Hà Nam Ninh (còn gọi là chiến dịch Quang Trung) tiến hành từ 28-5 đến 20-6-1951, do Bộ Tổng tư lệnh Quân đội Nhân dân Việt Nam trực tiếp chỉ huy, nhằm phá vỡ phòng tuyến sông Đáy của thực dân Pháp ở mặt trận Hà Nam Ninh thuộc địa bàn 3 tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình ngày nay.

Mới!!: Trung đoàn và Chiến dịch Hà Nam Ninh · Xem thêm »

Chiến dịch Lam Sơn 719

Chiến dịch Lam Sơn 719 hay Cuộc Hành quân Hạ Lào (cách gọi của Việt Nam Cộng hòa) hay Chiến dịch đường 9 - Nam Lào (cách gọi của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam) là một chiến dịch trong Chiến tranh Việt Nam, do Quân lực Việt Nam Cộng hòa (QLVNCH) thực hiện với sự yểm trợ của không quân và pháo binh Mỹ.

Mới!!: Trung đoàn và Chiến dịch Lam Sơn 719 · Xem thêm »

Chiến dịch Nguyễn Huệ

Chiến dịch Nguyễn Huệ là chiến dịch quân sự do Quân Giải phóng Miền Nam (QGP) tiến hành năm 1972, trong Chiến tranh Việt Nam, tại miền Đông Nam B. Đây là một trong ba chiến dịch chính của Chiến dịch Xuân Hè 1972 chống lại Quân lực Việt Nam Cộng hòa (QLVNCH).

Mới!!: Trung đoàn và Chiến dịch Nguyễn Huệ · Xem thêm »

Chiến dịch Nivelle

Mặt trận Tây Âu 1917 Chiến dịch Nivelle là cuộc tổng tấn công lớn của khối Hiệp ước (Entente) kéo dài từ ngày 16 tháng 4 đến ngày 9 tháng 5 năm 1917 tại mặt trận Tây Âu của Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Mới!!: Trung đoàn và Chiến dịch Nivelle · Xem thêm »

Chiến dịch Smolensk (1943)

Chiến dịch Smolensk (7 tháng 8 năm 1943 – 2 tháng 10 năm 1943) hay còn gọi là Trận Smolensk lần thứ hai là một Chiến dịch tấn công chiến lược của Hồng quân Liên Xô nhằm vào Cụm Tập đoàn quân Trung tâm của quân đội phát xít Đức, có mật danh Chiến dịch Suvorov.

Mới!!: Trung đoàn và Chiến dịch Smolensk (1943) · Xem thêm »

Chiến dịch tấn công Saar

Chiến dịch tấn công Saar là một cuộc tấn công của quân đội Pháp nhằm vào khu vực phòng ngự của Tập đoàn quân số 1 của Đức tại Saarland trên Mặt trận phía Tây trong giai đoạn khởi đầu của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, đã diễn ra từ ngày 7 cho đến ngày 16 tháng 9 năm 1939.

Mới!!: Trung đoàn và Chiến dịch tấn công Saar · Xem thêm »

Chiến dịch tấn công Spas-Demensk

Chiến dịch tấn công Spas-Demensk là hoạt động quân sự mở đầu của Chiến dịch Smolensk (1943), diễn ra từ ngày 7 đến ngày 20 tháng 8 trên khu vực Sluena (???) - Dyuki (???) - Spas Demensk - Bakhmutovo với trung tâm là thành phố Spas Demensk giữa Phương diện quân Tây (Liên Xô) và cánh trung tâm của Cụm tập đoàn quân Trung tâm (Đức Quốc xã).

Mới!!: Trung đoàn và Chiến dịch tấn công Spas-Demensk · Xem thêm »

Chiến dịch Trần Hưng Đạo

Chiến dịch Trần Hưng Đạo hay Chiến dịch Trung du là một trong những cuộc tiến công lớn của Quân đội nhân dân Việt Nam vào phòng tuyến trung du Bắc Bộ của quân Liên hiệp Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Chiến dịch Trần Hưng Đạo · Xem thêm »

Chiến dịch Việt Bắc

Chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông 1947, hay Chiến dịch Léa theo cách gọi của người Pháp, là một chiến dịch quân sự do quân đội Pháp thực hiện tại Việt Nam trong Chiến tranh Đông Dương.

Mới!!: Trung đoàn và Chiến dịch Việt Bắc · Xem thêm »

Chiến dịch Xuân - Hè 1972

Chiến dịch Xuân - Hè 1972 (Việt Nam Cộng hòa gọi là Mùa hè đỏ lửa, Mỹ gọi là Easter Offensive) là một phần trong Chiến cục năm 1972 tại Việt Nam, xảy ra từ 30 tháng 3 năm 1972 đến 31 tháng 1 năm 1973 trong Chiến tranh Việt Nam, là một nhóm các chiến dịch do Quân Giải phóng miền Nam (QGP) thực hiện với sự hỗ trợ về hậu cần-kỹ thuật của Quân đội Nhân dân Việt Nam (QDNDVN), chống lại quân đội Hoa Kỳ và Quân lực Việt Nam Cộng hòa (VNCH).

Mới!!: Trung đoàn và Chiến dịch Xuân - Hè 1972 · Xem thêm »

Chiến sử Việt Nam Cộng hòa

Chiến sử Việt Nam Cộng hòa được coi là khởi đầu từ cuối thập niên 1940 với tư cách các đơn vị người Việt phục vụ trong Quân đội Pháp tại Đông Dương.

Mới!!: Trung đoàn và Chiến sử Việt Nam Cộng hòa · Xem thêm »

Chiến tranh Liên minh thứ Bảy

Liên minh thứ Bảy là Liên minh cuối cùng trong loạt bảy Liên minh giữa một số cường quốc châu Âu, chống lại hoàng đế Napoléon Bonaparte và đế quốc Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Chiến tranh Liên minh thứ Bảy · Xem thêm »

Chiến tranh Tây Ban Nha–Mỹ

Chiến tranh Tây Ban Nha–Mỹ là một cuộc xung đột quân sự giữa Tây Ban Nha và Hoa Kỳ xảy ra từ tháng tư đến tháng 8 năm 1898 vì các vấn đề giải phóng Cuba.

Mới!!: Trung đoàn và Chiến tranh Tây Ban Nha–Mỹ · Xem thêm »

Chiến tranh Tây Nam (Nhật Bản)

, là một cuộc nổi loạn của các cựu samurai ở phiên Satsuma chống lại triều đình Thiên hoàng Minh Trị từ 29 tháng 1 năm 1877 đến 24 tháng 9 năm 1877, niên hiệu Minh Trị thứ 10.

Mới!!: Trung đoàn và Chiến tranh Tây Nam (Nhật Bản) · Xem thêm »

Chiến tranh Thanh-Nhật

Chiến tranh Nhật-Thanh (theo cách gọi ở Nhật Bản, tiếng Nhật: 日清戦争, Nisshin Sensō), hay Chiến tranh Giáp Ngọ (theo cách gọi cũ ở Trung Quốc, tiếng Trung: 甲午戰爭, Jiǎwǔ Zhànzhēng) là một cuộc chiến tranh giữa Đại Thanh và Đế quốc Nhật Bản diễn ra từ 1 tháng 8 năm 1894 đến 17 tháng 4 năm 1895.

Mới!!: Trung đoàn và Chiến tranh Thanh-Nhật · Xem thêm »

Chiến tranh Việt Nam

Chiến tranh Việt Nam (1955–1975) là giai đoạn thứ hai và là giai đoạn khốc liệt nhất của Chiến tranh trên chiến trường Đông Dương (1945–1979), bắt đầu ngày 1 tháng 11 năm 1955 khi Phái bộ Cố vấn và Viện trợ Quân sự Hoa Kỳ (MAAG) được thành lập ở Miền Nam Việt Nam và kết thúc ngày 30 tháng 4 năm 1975 khi Tổng thống Dương Văn Minh của Việt Nam Cộng hòa đầu hàng Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam.

Mới!!: Trung đoàn và Chiến tranh Việt Nam · Xem thêm »

Chiến tranh Việt Nam (miền Nam, 1954-1959)

Tình hình Miền Nam Việt Nam giai đoạn 1954-1959 là một giai đoạn của Chiến tranh Việt Nam ở miền Nam Việt Nam.

Mới!!: Trung đoàn và Chiến tranh Việt Nam (miền Nam, 1954-1959) · Xem thêm »

Chiến tranh Xô-Đức

Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945 là cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941 khi Quân đội Đức Quốc xã (Wehrmacht) theo lệnh Adolf Hitler xoá bỏ hiệp ước không xâm phạm lẫn nhau Liên Xô- Đức và bất ngờ tấn công Liên bang Xô Viết tới ngày 9 tháng 5 năm 1945 khi đại diện Đức Quốc xã ký kết biên bản đầu hàng không điều kiện Quân đội Xô Viết và các lực lượng của Liên minh chống Phát xít sau khi Quân đội Xô Viết đánh chiếm thủ đô Đức Berlin.

Mới!!: Trung đoàn và Chiến tranh Xô-Đức · Xem thêm »

Chu Sinh Lĩnh

Chu Sinh Lĩnh (sinh tháng 11 năm 1957) là Trung tướng Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc (PAP).

Mới!!: Trung đoàn và Chu Sinh Lĩnh · Xem thêm »

Colmar Freiherr von der Goltz

Wilhelm Leopold Colmar Freiherr von der Goltz (12 tháng 8 năm 1843 – 19 tháng 4 năm 1916), còn được biết đến như là Goltz Pasha, là một Thống chế của Phổ, Đế quốc Đức và Ottoman,Spencer C. Tucker (biên tập), World War I: A - D., Tập 1, trang 491 đồng thời là nhà lý luận quân sự rất được tôn trọng và có ảnh hưởng.

Mới!!: Trung đoàn và Colmar Freiherr von der Goltz · Xem thêm »

Conrad von Schubert

Philipp Christian Theodor Conrad von Schubert (29 tháng 10 năm 1847 tại Wielkibor – 21 tháng 1 năm 1924 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Trung tướng, đồng thời là chủ xưởng rượu và thành viên Quốc hội Đế quốc Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Conrad von Schubert · Xem thêm »

Constantin von Alvensleben

Reimar Constantin von Alvensleben (26 tháng 8 năm 1809 – 28 tháng 3 năm 1892) là một tướng lĩnh trong quân đội Phổ (và quân đội Đế quốc Đức sau này).

Mới!!: Trung đoàn và Constantin von Alvensleben · Xem thêm »

Cuộc vây hãm Belfort

Cuộc vây hãm Belfort là một hoạt động quân sự trong Chiến dịch tấn công Pháp của quân đội Phổ – Đức vào các năm 1870 – 1871, đã diễn ra từ ngày 3 tháng 11 năm 1870 cho đến ngày 16 tháng 2 năm 1871, tại pháo đài Belfort ở miền Đông nước Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Cuộc vây hãm Belfort · Xem thêm »

Cuộc vây hãm Bitche

Cuộc vây hãm Bitche là một trận bao vây dữ dội trong cuộc Chiến tranh Pháp-PhổPhilippe Barbour, Dana Facaros, Michael Pauls, France, nguyên văn: "The fortified town of Bitche came under terrible siege in the Franco-Prussian War from 1870 to 1871 -those 200 days and more of desperate defence are considered to have been its finest hour".

Mới!!: Trung đoàn và Cuộc vây hãm Bitche · Xem thêm »

Cuộc vây hãm Calais (1940)

Cuộc vây hãm Calais là một trong những trận đánh lớn trong chiến dịch nước Pháp (1940) trên mặt trận Tây Âu trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ haiTony Jaques, Dictionary of Battles and Sieges: A-E, trang 185, kéo dài từ ngày 23 cho đến ngày 26 tháng 5 năm 1940.

Mới!!: Trung đoàn và Cuộc vây hãm Calais (1940) · Xem thêm »

Cuộc vây hãm Kolberg (Chiến tranh Bảy năm)

Trong suốt cuộc Chiến tranh Bảy năm, pháo đài Kolberg thuộc tỉnh Pomerania của Phổ (nay là Kołobrzeg, Ba Lan) đã quân đội Nga bao vây ba lần.

Mới!!: Trung đoàn và Cuộc vây hãm Kolberg (Chiến tranh Bảy năm) · Xem thêm »

Cuộc vây hãm Lichtenberg

Cuộc vây hãm Lichtenberg là một trận bao vây trong chiến dịch chống Pháp của quân đội Phổ - Đức trong các năm 1870 – 1871, đã diễn ra từ ngày 9 cho đến ngày 10 tháng 8 năm 1870, tại pháo đài nhỏ bé Lichtenberg thuộc miền Alsace của Đệ nhị Đế chế Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Cuộc vây hãm Lichtenberg · Xem thêm »

Cuộc vây hãm Lille (1914)

Cuộc vây hãm Lille là một trận vây hãm trong cuộc "Chạy đua ra biển" trên Mặt trận phía Tây thời Chiến tranh thế giới thứ nhất, đã diễn ra từ ngày 10 cho đến ngày 12 tháng 10 năm 1914, tại thị trấn công nghiệp quan trọng Lille của Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Cuộc vây hãm Lille (1914) · Xem thêm »

Cuộc vây hãm Longwy (1914)

Cuộc vây hãm Longwy là một hoạt động quân sự trên Mặt trận phía Tây trong giai đoạn đầu của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất, đã diễn ra từ ngày 3 tháng 8 cho đến ngày 26 tháng 8 năm 1914, tại pháo đài nhỏ Longwy của nước Pháp (gần biên giới Pháp - Luxembourg).

Mới!!: Trung đoàn và Cuộc vây hãm Longwy (1914) · Xem thêm »

Cuộc vây hãm Metz (1870)

Trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871), hai tập đoàn quân Phổ gồm khoảng 120.000 quân dưới sự thống lĩnh của Thân vương Friedrich Karl vây hãm 180.000 quân Pháp do Thống chế François Bazaine chỉ huy trong hệ thống pháo đài của Metz - thủ phủ vùng Lorraine (Pháp) - từ ngày 19 tháng 8 cho đến ngày 27 tháng 10 năm 1870.

Mới!!: Trung đoàn và Cuộc vây hãm Metz (1870) · Xem thêm »

Cuộc vây hãm Namur (1914)

Cuộc vây hãm Namur là một trận bao vây trên Mặt trận phía Tây thời Chiến tranh thế giới thứ nhất, đã diễn ra từ ngày 20 cho đến ngày 24 tháng 8 năm 1914, trong Trận Biên giới Bắc Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Cuộc vây hãm Namur (1914) · Xem thêm »

Cuộc vây hãm Neu-Breisach

Cuộc vây hãm Neu-Breisach là một trận bao vây trong cuộc Chiến tranh Pháp-Phổ, diễn ra từ ngày 13 tháng 10Edmund Ollier, Cassell's history of the war between France and Germany, 1870-1871, trang 395 cho đến ngày 10 tháng 11 năm 1870 tại Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Cuộc vây hãm Neu-Breisach · Xem thêm »

Cuộc vây hãm Phalsbourg

Cuộc vây hãm Phalsbourg là một trận bao vây trong chiến dịch chống Pháp vào các năm 1870 – 1871 của quân đội Đức, đã diễn ra từ tháng 8 cho đến ngày 2 tháng 12 năm 1870 tại pháo đài Phalsbourg (Pfalzburg) ở vùng núi Vosges của Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Cuộc vây hãm Phalsbourg · Xem thêm »

Cuộc vây hãm Sélestat

Trận vây hãm Sélestat là một cuộc vây hãm tại Pháp, diễn ra từ ngày 20 cho đến ngày 24 tháng 10 năm 1870 trong cuộc Chiến tranh Pháp-Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Cuộc vây hãm Sélestat · Xem thêm »

Cuộc vây hãm Thionville

Cuộc vây hãm Thionville là một trận bao vây trong cuộc Chiến tranh Pháp-Phổ, đã diễn ra từ ngày 13 tháng 10 cho đến ngày 24 tháng 10 năm 1870, tại Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Cuộc vây hãm Thionville · Xem thêm »

Cuộc vây hãm Toul

Cuộc vây hãm Toul là một hoạt động bao vây trong Chiến dịch chống Pháp của quân đội Phổ – Đức vào các năm 1870 – 1871,, tại Toul – một pháo đài nhỏ của nước Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Cuộc vây hãm Toul · Xem thêm »

Da vàng hóa chiến tranh

Da vàng hóa chiến tranh hay Vàng hóa chiến tranh là tên gọi một chiến lược quân sự mà người Pháp sử dụng trong quá trình xâm chiếm Việt Nam thế kỷ 19 chống lại nhà Nguyễn, và sau này là trong Chiến tranh Đông Dương (1945-1954) nhằm chống lại phong trào kháng chiến chống Pháp do Việt Minh lãnh đạo.

Mới!!: Trung đoàn và Da vàng hóa chiến tranh · Xem thêm »

Dụ Lâm Tường

Dụ Lâm Tường (sinh tháng 1 năm 1945) là Thượng tướng Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc (PAP).

Mới!!: Trung đoàn và Dụ Lâm Tường · Xem thêm »

Doihara Kenji

, (sinh ngày 8 tháng 8 năm 1883 mất ngày 23 tháng 12 năm 1948), là một vị tướng của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, là người vạch kế hoạch xâm lược Mãn Châu, và đã bị Tòa án Quốc tế Viễn Đông kết án tội phạm chiến tranh loại A và chịu án tử hình.

Mới!!: Trung đoàn và Doihara Kenji · Xem thêm »

Douglas MacArthur

Thống tướng Douglas MacArthur (26 tháng 1 năm 1880 - 5 tháng 4 năm 1964) là một danh tướng của Hoa Kỳ và là Thống tướng Quân đội Philippines (Field Marshal of the Philippines Army).

Mới!!: Trung đoàn và Douglas MacArthur · Xem thêm »

Dương Đức Thanh

Dương Đức Thanh (sinh tháng 9 năm 1942) là Thượng tướng đã nghỉ hưu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), nguyên Ủy viên Trung ương Đảng khóa XVI, nguyên Chính ủy Quân khu Thành Đô, Chính ủy Quân khu Quảng Châu.

Mới!!: Trung đoàn và Dương Đức Thanh · Xem thêm »

Dương Kim Sơn

Dương Kim Sơn (sinh tháng 8 năm 1954) nguyên là một sĩ quan trong Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Dương Kim Sơn · Xem thêm »

Dương Quang Dược

Dương Quang Dược (sinh năm 1961) là Thiếu tướng Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc (PAP).

Mới!!: Trung đoàn và Dương Quang Dược · Xem thêm »

Eberhard von Hartmann

Karl Wolfgang Georg Eberhard von Hartmann (6 tháng 5 năm 1824 tại Berlin – 14 tháng 11 năm 1891 cũng tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ-Đức, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Eberhard von Hartmann · Xem thêm »

Edmund Dejanicz von Gliszczynski

Edmund Joseph Dejanicz von Gliszczynski (17 tháng 3 năm 1825 tại Breslau – 15 tháng 10 năm 1896 tại thái ấp Rittergut Kostau gần Kreuzburg, tỉnh Schlesien) là một chủ điền trang, đại diện Đảng Trung tâm (Zentrumspartei) tại Viện Đại biểu Phổ đồng thời là Thiếu tướng quân đội Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Edmund Dejanicz von Gliszczynski · Xem thêm »

Eduard Julius Ludwig von Lewinski

Eduard Julius Ludwig von Lewinski (22 tháng 2 năm 1829 – 17 tháng 9 năm 1906) là một tướng lĩnh trong quân đội Phổ – Đức, đã từng tham gia chiến đấu trong ba cuộc chiến tranh thống nhất nước Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Eduard Julius Ludwig von Lewinski · Xem thêm »

Eduard Kuno von der Goltz

Eduard Kuno von der Goltz (còn được viết là Cuno) (2 tháng 2 năm 1817 tại Wilhelmstal – 29 tháng 10 năm 1897 tại Eisbergen ở Minden) là một Thượng tướng Bộ binh của Phổ và là thành viên Quốc hội Đức (Reichstag).

Mới!!: Trung đoàn và Eduard Kuno von der Goltz · Xem thêm »

Eduard von Fransecky

Eduard Friedrich Karl von Fransecky (16 tháng 11 năm 1807 – 22 tháng 5 năm 1890) là một tướng lĩnh trong quân đội Phổ, đã có nhiều đóng góp đến việc thành lập Đế quốc Đức tháng 1 năm 1871.

Mới!!: Trung đoàn và Eduard von Fransecky · Xem thêm »

Edwin Freiherr von Manteuffel

Edwin Karl Rochus Freiherr von Manteuffel (24 tháng 2 năm 1809 – 17 tháng 6 năm 1885) là một Thống chế quân đội Phổ-Đức nửa sau thế kỷ 19.

Mới!!: Trung đoàn và Edwin Freiherr von Manteuffel · Xem thêm »

Ekaterina II của Nga

Ekaterina II (Tiếng Nga: Екатерина II Великая; 2 tháng 5, năm 1729 – 17 tháng 11, năm 1796), hay Yekaterina Alexeyevna (Екатерина Алексеевна) hoặc còn gọi là Catherine Đại đế (Yekaterina II Velikaya), là Nữ hoàng trứ danh và cũng là Nữ hoàng trị vì lâu dài nhất của Đế quốc Nga, cai trị từ 28 tháng 6 năm 1762 cho tới khi qua đời.

Mới!!: Trung đoàn và Ekaterina II của Nga · Xem thêm »

Emil Karl von Pfuel

Trung tướng Emil Karl von Pfuel Emil Karl Friedrich von Pfuel (13 tháng 11 năm 1821 tại Jästersheim – 4 tháng 7 năm 1894 tại Breslau) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Trung tướng.

Mới!!: Trung đoàn và Emil Karl von Pfuel · Xem thêm »

Emil von Berger

Emil von Berger (ảnh chụp năm 1870) Emil Alexander August von Berger (sinh ngày 4 tháng 6 năm 1813 tại Bad Segeberg; mất ngày 23 tháng 3 năm 1900) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã tham gia trong ba cuộc chiến tranh thống nhất nước Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Emil von Berger · Xem thêm »

Emil von Schwartzkoppen

Ferdinand Emil Karl Friedrich Wilhelm von Schwartzkoppen (15 tháng 1 năm 1810 tại Obereimer – 5 tháng 1 năm 1878 tại Stuttgart) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Emil von Schwartzkoppen · Xem thêm »

Enno von Colomb

Tướng Enno von Colomb Wilhelm Günther Enno von Colomb (sinh ngày 31 tháng 8 năm 1812 tại Berlin; mất ngày 10 tháng 2 năm 1886 tại Kassel, Đế quốc Đức) là một Trung tướng và nhà văn quân sự của Phổ, đã tham gia trong chiến tranh thống nhất nước Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Enno von Colomb · Xem thêm »

Ernst von Hoiningen

Ernst Wilhelm Karl Maria Freiherr von Hoiningen, genannt Huene (23 tháng 9 năm 1849 tại Unkel, tỉnh Rhein của Phổ – 11 tháng 3 năm 1924 tại Darmstadt) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh, và là một tùy viên quân sự.

Mới!!: Trung đoàn và Ernst von Hoiningen · Xem thêm »

Ernst von Prittwitz und Gaffron

Ernst Karl Ferdinand von Prittwitz und Gaffron (20 tháng 1 năm 1833 tại Poznań – 24 tháng 2 năm 1904 tại Karlsruhe) là một Trung tướng quân đội Phổ, đã từng tham chiến trong ba cuộc chiến tranh thống nhất nước Đức kể từ năm 1864 cho đến năm 1871.

Mới!!: Trung đoàn và Ernst von Prittwitz und Gaffron · Xem thêm »

Ernst von Redern

Ernst von Redern (9 tháng 8 năm 1835 tại Wansdorf – 20 tháng 6 năm 1900 tại Charlottenburg) là một Trung tướng Phổ, đã từng tham chiến trong ba cuộc chiến tranh thống nhất nước Đức kể từ năm 1864 cho đến năm 1871.

Mới!!: Trung đoàn và Ernst von Redern · Xem thêm »

Ernst von Unger

Ernst von Unger (1831–1921), Thượng tướng Kỵ binh Ernst Karl Friedrich von Unger (5 tháng 6 năm 1831 tại Groß-Stöckheim tại Wolfenbüttel – 10 tháng 10 năm 1921 tại Falkenberg) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Kỵ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Ernst von Unger · Xem thêm »

Eugen của Württemberg (1846–1877)

Công tước Eugen của Württemberg (Herzog Wilhelm Eugen August Georg von Württemberg; 20 tháng 8 năm 1846 – 27 tháng 1 năm 1877) là một quý tộc Đức và là một sĩ quan tham mưu của Württemberg.

Mới!!: Trung đoàn và Eugen của Württemberg (1846–1877) · Xem thêm »

Eugen Keyler

Eugen Keyler (1840 tại Königsberg – 1902 tại Berlin) là một tướng lĩnh quân đội Phổ, đã từng tham chiến trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ (1866) và cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871).

Mới!!: Trung đoàn và Eugen Keyler · Xem thêm »

Eugen Ludwig Hannibal von Delitz

Eugen Ludwig Hannibal von Delitz (31 tháng 1 năm 1820 tại Berlin – 22 tháng 3 năm 1888 tại Potsdam) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thiếu tướng.

Mới!!: Trung đoàn và Eugen Ludwig Hannibal von Delitz · Xem thêm »

Felix Barth

Felix Barth (12 tháng 10 năm 1851 tại Lichtenwalde ở Chemnitz – 22 tháng 9 năm 1931 ở Dresden) là một sĩ quan quân đội Sachsen, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Felix Barth · Xem thêm »

Felix Graf von Bothmer

Felix Graf von Bothmer (10 tháng 12 năm 1852 – 18 tháng 3 năm 1937) là một tướng lĩnh quân đội Đức, đã góp phần ngăn chặn Chiến dịch tấn công Brusilov của Nga vào năm 1916.

Mới!!: Trung đoàn và Felix Graf von Bothmer · Xem thêm »

Ferdinand von Kummer

Tướng von Kummer Rudolf Ferdinand von Kummer (sinh ngày 11 tháng 4 năm 1816 tại Szelejewo (tỉnh Posen); mất ngày 3 tháng 5 năm 1900) là một sĩ quan quân đội Phổ, được thăng quân hàm Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Ferdinand von Kummer · Xem thêm »

Ferdinand von Meerheimb

Ferdinand von Meerheimb, tên đầy đủ là Ferdinand Ludwig Johann Freiherr von Meerheimb (11 tháng 4 năm 1823 tại điền trang Gnemern, nay thuộc Jürgenshagen – 7 tháng 5 năm 1882 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thiếu tướng.

Mới!!: Trung đoàn và Ferdinand von Meerheimb · Xem thêm »

Ferdinand von Quast

Ferdinand von Quast Ferdinand von Quast (18 tháng 10 năm 1850 tại Radensleben – 27 tháng 3 năm 1939 tại Potsdam) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã từng tham gia cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871).

Mới!!: Trung đoàn và Ferdinand von Quast · Xem thêm »

Ferdinand von Schill

Ferdinand Baptista von Schill (6 tháng 1 năm 1776 – 31 tháng 5 năm 1809) là một thiếu tá quân đội Phổ, đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống lại sự đô hộ của người Pháp thời Napoléon vào năm 1809 nhưng bị quân đồng minh của Pháp dập tắt.

Mới!!: Trung đoàn và Ferdinand von Schill · Xem thêm »

Ferdinand von Stülpnagel

Alten Garnisonfriedhof ở Berlin-Mitte Ferdinand Wolf Konstantin Karl von Stülpnagel (7 tháng 10 năm 1842 tại Berlin – 24 tháng 12 năm 1912 cũng tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng tới cấp bậc Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Ferdinand von Stülpnagel · Xem thêm »

Franz von Zychlinski

Franz Friedrich Szeliga von Zychlinski (27 tháng 3 năm 1816 tại Allenburg – 17 tháng 3 năm 1900 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Franz von Zychlinski · Xem thêm »

Friedrich Bertram Sixt von Armin

Friedrich Bertram Sixt von Armin (27 tháng 11 năm 1851 – 30 tháng 9 năm 1936) là một Thượng tướng Bộ binh của Phổ – Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Friedrich Bertram Sixt von Armin · Xem thêm »

Friedrich Graf von Wrangel

Thống chế Friedrich von Wrangel Friedrich Graf von Wrangel. Tranh chân dung của Adolph Menzel, năm 1865. Friedrich Heinrich Ernst Graf von Wrangel (13 tháng 4 năm 1784 tại Stettin, Pommern – 2 tháng 11 năm 1877 tại Berlin) là một Bá tước và Thống chế của quân đội Phổ, được xem là một trong những người đã đóng góp đến sự thành lập Đế quốc Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Friedrich Graf von Wrangel · Xem thêm »

Friedrich I xứ Anhalt

Friedrich I (Herzog Friedrich I von Anhalt) (29 tháng 4 năm 1831 – 24 tháng 1 năm 1904) là một vương hầu người Đức thuộc gia tộc nhà Ascania, đã cai trị Công quốc Anhalt từ năm 1871 cho đến năm 1904.

Mới!!: Trung đoàn và Friedrich I xứ Anhalt · Xem thêm »

Friedrich III, Hoàng đế Đức

Friedrich III (18 tháng 10 năm 1831 tại Potsdam – 15 tháng 6 năm 1888 tại Potsdam) là vua nước Phổ, đồng thời là Hoàng đế thứ hai của Đế quốc Đức, trị vì trong vòng 99 ngày vào năm 1888 – Năm Tam đế trong lịch sử Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Friedrich III, Hoàng đế Đức · Xem thêm »

Friedrich Karl của Phổ (1828–1885)

Friedrich Carl Nicolaus của Phổ (1828 – 1885) là cháu trai Wilhelm I – vị hoàng đế khai quốc của đế quốc Đức – và là một Thống chế quân đội Phổ-Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Friedrich Karl của Phổ (1828–1885) · Xem thêm »

Friedrich von Bernhardi

Friedrich Adolf Julius von Bernhardi (22 tháng 11 năm 1849 – 11 tháng 12 năm 1930) là tướng lĩnh quân đội Phổ và là một nhà sử học quân sự quan trọng trong thời đại của ông, là người có nguồn gốc Đức - Estonia.

Mới!!: Trung đoàn và Friedrich von Bernhardi · Xem thêm »

Friedrich von Bock und Polach

Friedrich Wilhelm Karl von Bock und Polach (18 tháng 5 năm 1849 tại Dinh Sandfort – 13 tháng 10 năm 1934 tại Potsdam) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Friedrich von Bock und Polach · Xem thêm »

Friedrich von Bothmer

Friedrich Graf von Bothmer (11 tháng 9 năm 1805 tại München – 29 tháng 7 năm tại 1886) là một sĩ quan quân đội Bayern, làm đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Friedrich von Bothmer · Xem thêm »

Friedrich von Brandenburg (1819–1892)

Friedrich Viktor Gustav Graf von Brandenburg (30 tháng 3 năm 1819 tại Potsdam – 3 tháng 8 năm 1892 tại Domanze) là một tướng lĩnh và nhà ngoại giao của Phổ, từng tham chiến trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ năm 1866 và cuộc Chiến tranh Pháp-Đức năm 1870 – 1871.

Mới!!: Trung đoàn và Friedrich von Brandenburg (1819–1892) · Xem thêm »

Friedrich von Hohenzollern-Sigmaringen

Friedrich Eugen Johann Prinz von Hohenzollern-Sigmaringen (25 tháng 6 năm 1843 tại Lâu đài Inzigkofen – 2 tháng 12 năm 1904 tại München) là một thành viên gia tộc Hohenzollern-Sigmaringen và Thượng tướng Kỵ binh Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Friedrich von Hohenzollern-Sigmaringen · Xem thêm »

Friedrich von Scholl

Friedrich von Scholl (25 tháng 10 năm 1846 – 2 tháng 10 năm 1928) là một sĩ quan quân đội Phổ, được thăng đến cấp Thượng tướng và Tướng phụ tá của Đức hoàng Wilhelm II.

Mới!!: Trung đoàn và Friedrich von Scholl · Xem thêm »

Georg Albert xứ Schwarzburg-Rudolstadt

Georg Albert, Vương công xứ Schwarzburg-Rudolstadt (23 tháng 11 năm 1838 – 19 tháng 1 năm 1890) là vị vương công áp chót của xứ Schwarzburg-Rudolstadt.

Mới!!: Trung đoàn và Georg Albert xứ Schwarzburg-Rudolstadt · Xem thêm »

Georg Freiherr von Rechenberg

Karl Friedrich Georg Freiherr von Rechenberg (12 tháng 5 năm 1846 tại Putbus – 8 tháng 6 năm 1920 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ, được phong đến cấp bậc Trung tướng.

Mới!!: Trung đoàn và Georg Freiherr von Rechenberg · Xem thêm »

Georg von der Gröben

Georg Graf von der Gröben(-Neudörfchen) (16 tháng 6 năm 1817 tại Schrengen – 25 tháng 1 năm 1894 tại điền trang Neudörfchen, quận Marienwerder) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Kỵ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Georg von der Gröben · Xem thêm »

Georg von Gayl

Georg Freiherr von Gayl (25 tháng 2 năm 1850 tại Berlin – 3 tháng 5 năm 1927 tại Stolp, Pommern) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã từng tham chiến trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871) và cuộc trấn áp phong trào Nghĩa Hòa đoàn ở Trung Quốc.

Mới!!: Trung đoàn và Georg von Gayl · Xem thêm »

Georg von Kleist

Georg Friedrich von Kleist (25 tháng 9 năm 1852 tại điền trang Rheinfeld ở Karthaus – 29 tháng 7 năm 1923 tại điền trang Wusseken ở Hammermühle) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng cấp Thượng tướng kỵ binh, đồng thời là một chính trị gia.

Mới!!: Trung đoàn và Georg von Kleist · Xem thêm »

Georg von Wedell

Richard Georg von Wedell (17 tháng 5 năm 1820 tại Augustwalde, quận Naugard – 27 tháng 3 năm 1894 tại Leer (Ostfriesland)) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Trung tướng.

Mới!!: Trung đoàn và Georg von Wedell · Xem thêm »

George S. Patton

George Smith Patton Jr. (11 tháng 11 năm 1885 – 21 tháng 12 năm 1945), còn được gọi là George Patton III, là một vị tướng, nhà chỉ huy quân sự nổi tiếng của Lục quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới lần II trong các chiến dịch ở Bắc Phi, Sicilia, Pháp và Đức, 1943–1945.

Mới!!: Trung đoàn và George S. Patton · Xem thêm »

George Washington

George Washington (22 tháng 2 năm 1732 – 14 tháng 12 năm 1799) (phiên âm: Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn) là nhà lãnh đạo chính trị và quân sự có ảnh hưởng lớn đối với quốc gia non trẻ Hoa Kỳ từ năm 1775 đến năm 1799.

Mới!!: Trung đoàn và George Washington · Xem thêm »

Giao tranh tại Longeau

Giao tranh tại Longeau là một hoạt động quân sự trong chiến dịch nước Pháp của quân đội Phổ – Đức trong các năm 1870 – 1871, đã diễn ra vào ngày 16 tháng 12 năm 1870, tại Longeau, gần thành phố Dijon, nước Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Giao tranh tại Longeau · Xem thêm »

Giao tranh tại Pesmes

Giao tranh tại PesmesNicolas Harlay de Sancy, Discours sur l'occurrence de ses affaires, trang 98 là một cuộc xung đột quân sự trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức và các năm 1870 – 1871, đã diễn ra từ ngày 16 cho đến ngày 18 tháng 12 năm 1870, đã diễn ra tại Pesmes, tọa lạc trên con sông Ognon nằm giữa Gray và Dole, nước Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Giao tranh tại Pesmes · Xem thêm »

Goto Juro

Goto Juro (後藤 十郎, sinh ngày 2 tháng 11 năm 1887 mất ngày 25 tháng 5 năm 1984), là thiếu tướng của quân đội Đế quốc Nhật Bản, tham gia cuộc chiến tranh Trung-Nhật lần 2.

Mới!!: Trung đoàn và Goto Juro · Xem thêm »

Gottlieb Graf von Haeseler

Gottlieb Ferdinand Albert Alexis Graf von Haeseler (19 tháng 1 năm 1836 – 25 tháng 10 năm 1919) là một sĩ quan quân đội Đức trong thời kỳ cai trị của Hoàng đế Wilhelm II, được thăng đến quân hàm Thống chế.

Mới!!: Trung đoàn và Gottlieb Graf von Haeseler · Xem thêm »

Gustav Bernhard Karl Thilo von Schimmelmann

Gustav Bernhard Karl Thilo von Schimmelmann (4 tháng 8 năm 1816 – 17 tháng 2 năm 1873) là một sĩ quan quân đội Phổ, được thăng đến cấp bậc Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Gustav Bernhard Karl Thilo von Schimmelmann · Xem thêm »

Gustav Friedrich von Beyer

Tướng Gustav von Beyer Gustav Friedrich von Beyer (26 tháng 2 năm 1812 tại Berlin – 7 tháng 12 năm 1889 tại Leipzig) là một tướng lĩnh quân đội Phổ và Bộ trưởng Bộ Chiến tranh Baden.

Mới!!: Trung đoàn và Gustav Friedrich von Beyer · Xem thêm »

Gustav Hermann von Alvensleben

Tướng Gustav Hermann von Alvensleben Gustav Hermann von Alvensleben trên lưng ngựa Brin d´Amour, họa phẩm của Franz Krüger Gustav Hermann von Alvensleben (17 tháng 1 năm 1827 tại Rathenow – 1 tháng 2 năm 1905 tại Möckmühl) là một Thượng tướng Kỵ binh Phổ, đồng thời là Hiệp sĩ Huân chương Đại bàng Đen.

Mới!!: Trung đoàn và Gustav Hermann von Alvensleben · Xem thêm »

Gustav von Alvensleben

Gustav von Alvensleben (30 tháng 9 năm 1803 – 30 tháng 6 năm 1881) là một Thượng tướng Bộ binh (General der Infanterie) trong quân đội Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Gustav von Alvensleben · Xem thêm »

Gustav von Buddenbrock

Gustav Freiherr von Buddenbrock Gustav Freiherr von Buddenbrock (10 tháng 3 năm 1810 tại Lamgarden, Landkreis Rastenburg ở Đông Phổ – 31 tháng 3 năm 1895 tại Düsseldorf) là một Thượng tướng Bộ binh của Phổ, đã từng tham chiến trong ba cuộc chiến tranh thống nhất nước Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Gustav von Buddenbrock · Xem thêm »

Gustav von Kessel

Gustav Emil Bernhard Bodo von Kessel (6 tháng 4 năm 1846 tại Potsdam – 28 tháng 5 năm 1918 tại Berlin) là một Thượng tướng quân đội Phổ, Tổng chỉ huy quân đội ở tỉnh Mark Brandenburg đồng thời là Thống đốc Berlin.

Mới!!: Trung đoàn và Gustav von Kessel · Xem thêm »

Hans Heimart Ferdinand von Linsingen

Hans Heimart Ferdinand von Linsingen (12 tháng 3 năm 1818 tại Lüneburg – 19 tháng 7 năm 1894 tại Dessau) là một Thiếu tướng quân đội Phổ, đã từng tham gia cuộc Chiến tranh Bảy tuần với Áo năm 1866 và cuộc Chiến tranh Pháp-Đức các năm 1870 – 1871.

Mới!!: Trung đoàn và Hans Heimart Ferdinand von Linsingen · Xem thêm »

Hans Karl Georg von Kaltenborn-Stachau

Hans Karl Georg von Kaltenborn-Stachau (23 tháng 3 năm 1836, tại Magdeburg – 16 tháng 2 năm 1898, tại Braunschweig) là một Thượng tướng Bộ binh và Bộ trưởng Chiến tranh Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Hans Karl Georg von Kaltenborn-Stachau · Xem thêm »

Hans von Bülow

Hans von Bülow (27 tháng 12 năm 1816 tại Ossecken, Kreis Lauenburg in Pommern – 9 tháng 12 năm 1897 tại Berlin; tên đầy đủ là Hans Adolf Julius von Bülow) là một Thượng tướng Pháo binh trong quân đội Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Hans von Bülow · Xem thêm »

Hans von Plessen

Hans Georg Hermann von Plessen (26 tháng 11 năm 1841 – 28 tháng 1 năm 1929) là một Thượng tướng Phổ và là Kinh nhật giáo sĩ vùng Brandenburg đã giữ cấp bậc danh dự Thống chế trên cương vị là Chỉ huy trưởng Đại Bản doanh của Đức trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Mới!!: Trung đoàn và Hans von Plessen · Xem thêm »

Hàn Vệ Quốc

Hàn Vệ Quốc (sinh tháng 1 năm 1956) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Hàn Vệ Quốc · Xem thêm »

Học viện Lục quân (Việt Nam)

Học viện Lục quân trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là nơi chuyên đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu cấp trung đoàn, sư đoàn lục quân và chiến dịch quân sự cho các binh chủng, cơ quan và đơn vị thuộc quân chủng lục quân.

Mới!!: Trung đoàn và Học viện Lục quân (Việt Nam) · Xem thêm »

Heinrich von Goßler

Chân dung tướng Heinrich von Goßler Heinrich Wilhelm Martin von Goßler (29 tháng 9 năm 1841, tại Weißenfels, tỉnh Sachsen – 10 tháng 1 năm 1927, tại Berlin-Wilmersdorf) là một sĩ quan quân đội Phổ, được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh, và giữ chức vụ Bộ trưởng Chiến tranh Phổ từ năm 1896 cho đến năm 1903.

Mới!!: Trung đoàn và Heinrich von Goßler · Xem thêm »

Heinrich von Plonski

Heinrich Ludwig Franz von Plonski (5 tháng 12 năm 1802 tại Bernau – 1880) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Heinrich von Plonski · Xem thêm »

Heinrich von Zastrow

Alexander Friedrich Adolf Heinrich von Zastrow (11 tháng 8 năm 1801 – 12 tháng 8 năm 1875) là một tướng lĩnh Phổ, đã tham gia chỉ huy quân đội trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ và Chiến tranh Pháp-Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Heinrich von Zastrow · Xem thêm »

Helmuth Johannes Ludwig von Moltke

Helmuth Johannes Ludwig von Moltke (23 tháng 5 năm 1848, Biendorf – 18 tháng 6 năm 1916, Berlin), còn được gọi là Moltke Nhỏ để phân biệt với người bác của mình là Thống chế Bá tước Moltke, là Tổng tham mưu trưởng quân đội Đức từ năm 1906 cho đến cuối năm 1914.

Mới!!: Trung đoàn và Helmuth Johannes Ludwig von Moltke · Xem thêm »

Helmuth Karl Bernhard von Moltke

Bá tước Helmuth Karl Bernhard Graf von Moltke (26 tháng 10 năm 1800 tại Parchim, Mecklenburg-Schwerin – 24 tháng 4 năm 1891 tại Berlin, Phổ) là một thống chế Phổ và đế quốc Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · Xem thêm »

Hermann Ludwig von Wartensleben

Tướng Graf von Wartensleben Hermann Wilhelm Ludwig Alexander Karl Friedrich Graf von Wartensleben-Carow (17 tháng 10 năm 1826 tại Berlin – 9 tháng 3 năm 1921 tại điền trang Karow ở Genthin) là một Thượng tướng Kỵ binh Phổ, đã được phong tước Tư lệnh (Kommendator) Hiệp hội Huân chương Thánh Johann của tỉnh Sachsen.

Mới!!: Trung đoàn và Hermann Ludwig von Wartensleben · Xem thêm »

Hermann von Broizem

Georg Hermann von Broizem (5 tháng 10 năm 1850 tại Leipzig – 11 tháng 3 năm 1918 tại Dresden) là một sĩ quan quân đội Sachsen, đã được thăng đến cấp Thượng tướng kỵ binh vào ngày 28 tháng 10 năm 1904.

Mới!!: Trung đoàn và Hermann von Broizem · Xem thêm »

Hermann von Malotki

Karl Hermann Hugo von Malotki (24 tháng 12 năm 1830 tại Friedrichsfelde, huyện Bublitz – 14 tháng 9 năm 1911 tại Naumburg) là một Trung tướng quân đội Phổ-Đức, đã từng tham gia trong cuộc Chiến tranh Bảy tuần năm 1866 và cuộc Chiến tranh Pháp-Đức các năm 1870 – 1871.

Mới!!: Trung đoàn và Hermann von Malotki · Xem thêm »

Hermann von Strantz

Hermann Christian Wilhelm von Strantz (13 tháng 2 năm 1853 tại Nakel an der Netze – 3 tháng 11 năm 1936 tại Dessau) là một sĩ quan quân đội Phổ, từng tham chiến trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871), sau này được phong cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Hermann von Strantz · Xem thêm »

Hermann von Tresckow

Hermann Heinrich Theodor von Tresckow (1 tháng 5 năm 1818 tại làng Blankenfelde tại quận Königsberg in der Neumark – 20 tháng 4 năm 1900 tại Wartenberg in der Neumark) là một tướng lĩnh quân đội Phổ, từng giữ chức vụ Trưởng Khoa Nhân sự – tiền thân của Nội các Quân sự Đức về sau này.

Mới!!: Trung đoàn và Hermann von Tresckow · Xem thêm »

Hermann von Vietinghoff (1829–1905)

Hermann Adolph Richard Conrad Freiherr von Vietinghoff gen.

Mới!!: Trung đoàn và Hermann von Vietinghoff (1829–1905) · Xem thêm »

Ho-Ni I Kiểu 1

Ho-Ni I Kiểu 1 (一式砲戦車 ホニ I Isshiki ho-sensha?) là một kiểu pháo tự hành chống tăng của Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng tại mặt trận Thái Bình Dương trong Thế chiến thứ hai.

Mới!!: Trung đoàn và Ho-Ni I Kiểu 1 · Xem thêm »

Hoa ban đỏ

Hoa ban đỏ là một bộ phim chiến tranh dạng bán tài liệu của đạo diễn Bạch Diệp, ra mắt lần đầu năm 1994 nhân kỷ niệm 40 năm chiến thắng Điện Biên Phủ.

Mới!!: Trung đoàn và Hoa ban đỏ · Xem thêm »

Hoàng tử Joachim của Đan Mạch

Hoàng tử Joachim của Đan Mạch, Bá tước của Monpezat (tên đầy đủ là Joachim Holger Waldemar Christian, sinh 7 tháng 6 năm 1969) là con trai thứ của Nữ hoàng Margrethe II và Hoàng thân Henrik của Đan Mạch.

Mới!!: Trung đoàn và Hoàng tử Joachim của Đan Mạch · Xem thêm »

Horace Robertson

Horace Clement Hugh Robertson (sinh ngày 29 tháng 10 năm 1894 mất ngày 28 tháng 4 năm 1960), là trung tướng quân đội Hoàng gia Úc và ông đã tham gia thế chiến thứ nhất, thế chiến thứ hai và chiến tranh Triều Tiên.

Mới!!: Trung đoàn và Horace Robertson · Xem thêm »

Huân chương Chiến thắng

Huân chương Chiến thắng hạng nhất Huân chương Chiến thắng là một loại huân chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, đặt ra theo Sắc lệnh số 54-SL ngày 2 tháng 2 năm 1958 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Theo Luật Thi đua - Khen thưởng (ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003) thì Huân chương Chiến thắng không còn nằm trong thang bậc khen thưởng của Nhà nước Việt Nam. Huân chương Chiến thắng để tặng hoặc truy tặng những quân nhân đã có công xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam và chiến đấu thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Những người có thành tích dưới mức tiêu chuẩn thưởng Huân chương Chiến thắng hạng ba thì được thưởng Huy chương Chiến thắng. Huân chương Chiến thắng có ba hạng, được phân biệt bằng số vạch màu vàng trên dải và cuống huân chương: hạng nhất có 3 vạch, hạng nhì có 2 vạch, hạng ba có 1 vạch. Thẩm quyền tặng, truy tặng Huân chương Chiến thắng do Chủ tịch nước quyết định. Khi mới được đặt ra, thẩm quyền tặng, truy tặng Huân chương Chiến thắng được giao cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Tổng Tư lệnh - Đại tướng Võ Nguyên Giáp quyết định.

Mới!!: Trung đoàn và Huân chương Chiến thắng · Xem thêm »

Hugo Ludwig von Below

Hugo Ludwig von Below (27 tháng 10 năm 1824 tại Neumarkt tại Schlesien – 21 tháng 7 năm 1905 tại Oberstdorf) là một Trung tướng quân đội Phổ, đồng thời là Công dân Danh dự (Ehrenbürger) Thành phố Posen.

Mới!!: Trung đoàn và Hugo Ludwig von Below · Xem thêm »

Hugo Sperrle

Hugo Sperrle (7 tháng 2 năm 1885 tại Ludwigsburg - 2 tháng 4 năm 1953 tại München) là một trong số các thống chế của Không quân Đức (Luftwaffe).

Mới!!: Trung đoàn và Hugo Sperrle · Xem thêm »

Hugo von Kirchbach

Hugo Ewald Graf von Kirchbach (23 tháng 5 năm 1809 – 26 tháng 10 năm 1887) là một tướng lĩnh quân sự của Phổ, đã góp phần không nhỏ đến sự thành lập Đế quốc Đức vào ngày 18 tháng 1 năm 1871.

Mới!!: Trung đoàn và Hugo von Kirchbach · Xem thêm »

Hugo von Kottwitz

Tướng von Kottwitz và Tiểu đoàn Bắn súng hỏa mai trong ''Trận chiến Loigny'' ''Trận chiến Königgrätz'' Mộ phần của ông ở Pragfriedhof Stuttgart Hugo Karl Ernst Freiherr von Kottwitz (6 tháng 1 năm 1815 ở Wahlstatt tại Liegnitz – 13 tháng 5 năm 1897 tại Stuttgart) là một Thượng tướng Bộ binh của Vương quốc Phổ, đã tham gia trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ năm 1866 và cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871), trong đó ông đóng một vai trò quan trọng đến chiến thắng của quân đội Phổ – Đức trong trận Loigny-Poupry vào ngày 2 tháng 12 năm 1870.

Mới!!: Trung đoàn và Hugo von Kottwitz · Xem thêm »

Hugo von Obernitz

Hugo von Obernitz Hugo Moritz Anton Heinrich Freiherr von Obernitz (16 tháng 4 năm 1819 tại Bischofswerder, Đông Phổ – 18 tháng 9 năm 1901 tại Honnef, Westfalen) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh và là Tướng phụ tá của Đức hoàng Wilhelm II.

Mới!!: Trung đoàn và Hugo von Obernitz · Xem thêm »

Hugo von Winterfeld

Hugo Hans Karl von Winterfeld (8 tháng 10 năm 1836 ở Landsberg-Warthe, tỉnh Brandenburg – 4 tháng 9 năm 1898 tại Schreiberhau, Hạ Schlesien) là một Thượng tướng bộ binh của Phổ, đã từng tham gia cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871).

Mới!!: Trung đoàn và Hugo von Winterfeld · Xem thêm »

Ichiki Kiyonao

, (16 tháng 10 năm 1892 - 21 tháng 8 năm 1942) là một sĩ quan của Lục quân Đế quốc Nhật Bản.

Mới!!: Trung đoàn và Ichiki Kiyonao · Xem thêm »

Inada Masazumi

, (sinh ngày 27 tháng 8 năm 1896 mất ngày 24 tháng 1 năm 1986), là một Trung tướng của Đế quốc Nhật Bản, tham gia chiến tranh thế giới thứ hai.

Mới!!: Trung đoàn và Inada Masazumi · Xem thêm »

Jakob Meckel

Klemens Wilhelm Jacob Meckel (28 tháng 3 năm 1842 – 5 tháng 7 năm 1905) là một tướng lĩnh trong quân đội Phổ, từng tham gia cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871).

Mới!!: Trung đoàn và Jakob Meckel · Xem thêm »

Jakob von Hartmann

Jakob Freiherr von Hartmann (4 tháng 2 năm 1795 – 23 tháng 2 năm 1873) là một tướng lĩnh quân sự của Bayern.

Mới!!: Trung đoàn và Jakob von Hartmann · Xem thêm »

Jean de Lattre de Tassigny

Jean Joseph Marie Gabriel de Lattre de Tassigny (2 tháng 2 năm 1889 – 11 tháng 1 năm 1952), phiên âm tiếng Việt một phần tên là Đờ-lát Đờ Tát-xi-nhi) là Đại tướng quân đội Pháp (Général d'Armée), anh hùng nước Pháp trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Sau thế chiến, ông tiếp tục tham gia Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất và mất vì bệnh trong khi chiến tranh vẫn còn đang tiếp diễn. Ông từng là tham mưu trưởng các lực lượng lục quân Tây Âu tại NATO. Sau khi mất, ông được truy tặng quân hàm Thống chế.

Mới!!: Trung đoàn và Jean de Lattre de Tassigny · Xem thêm »

Johann von Zwehl

Johann von Zwehl Johann (Hans) von Zwehl (27 tháng 7 năm 1851 tại Osterode am Harz – 28 tháng 5 năm 1926 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Johann von Zwehl · Xem thêm »

Jonathan Dayton

Jonathan Dayton (16 tháng 10 năm 17609 tháng 10 năm 1824) là một chính trị gia người Mỹ, đại biểu đến từ bang New Jersey.

Mới!!: Trung đoàn và Jonathan Dayton · Xem thêm »

Joseph Joffre

Joseph Jacques Césaire Joffre (12 tháng 1 năm 1852 - 3 tháng 1 năm 1931) là Thống chế Pháp gốc Catalan, Tổng tham mưu trưởng Quân đội Pháp từ 1914 đến 1916 trong cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất.

Mới!!: Trung đoàn và Joseph Joffre · Xem thêm »

Joseph Maximilian von Maillinger

Joseph Maximilian von Maillinger. Joseph Maximilian Fridolin Maillinger, kể từ năm 1870 là Ritter von Maillinger (4 tháng 10 năm 1820 tại Passau – 6 tháng 10 năm 1901 tại Bad Aibling) là một tướng lĩnh trong quân đội Bayern, đã tham gia trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871) và giữ chức vụ Bộ trưởng Chiến tranh.

Mới!!: Trung đoàn và Joseph Maximilian von Maillinger · Xem thêm »

Josias von Heeringen

Josias von Heeringen (9 tháng 3 năm 1850 – 9 tháng 10 năm 1926) là một tướng lĩnh Đức trong thời kỳ đế quốc, đã từng tham chiến trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871) và Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918).

Mới!!: Trung đoàn và Josias von Heeringen · Xem thêm »

Julius Heinrich von Boehn

Generallieutenant Julius von Boehn Füsilierbataillon in der ''Schlacht von Loigny'' Các thành viên Tiểu đoàn Bắn súng hỏa mai của Trung đoàn Bộ binh số 76, Tư lệnh Tiểu đoàn von Boehn ở phía trên (1870/1871) Cuộc hội quân của tiểu đoàn chiến thắng vào ngày 18 tháng 6 năm 1871 Julius Heinrich von Boehn (20 tháng 12 năm 1820 tại Klein Silkow, Kreis Stolp – 11 tháng 11 năm 1893 tại Berlin) là một tướng lĩnh quân đội Phổ – Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Julius Heinrich von Boehn · Xem thêm »

Julius von Bose

Friedrich Julius Wilhelm Graf von Bose (12 tháng 9 năm 1809 – 22 tháng 7 năm 1894) là một tướng lĩnh trong quân đội Phổ, đã có nhiều đóng góp đến việc thành lập Đế quốc Đức tháng 1 năm 1871.

Mới!!: Trung đoàn và Julius von Bose · Xem thêm »

Julius von Groß

Julius von Groß (21 tháng 11 năm 1812 tại Darkehmen, Đông Phổ – 18 tháng 9 năm 1881 tại Berlin) là một Thượng tướng Bộ binh Vương quốc Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Julius von Groß · Xem thêm »

Julius von Hartmann (Phổ)

Julius von Hartmann Julius Hartwig Friedrich von Hartmann (2 tháng 3 năm 1817 tại Hannover – 30 tháng 4 năm 1878 tại Baden-Baden) là một Thượng tướng Kỵ binh của Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Julius von Hartmann (Phổ) · Xem thêm »

Julius von Verdy du Vernois

Julius von Verdy du Vernois. Julius von Verdy du Vernois (19 tháng 7 năm 1832 – 30 tháng 9 năm 1910) là một tướng lĩnh và sĩ quan tham mưu của Phổ, có nguồn gốc Huguenot.

Mới!!: Trung đoàn và Julius von Verdy du Vernois · Xem thêm »

Karl Botho zu Eulenburg

Karl Botho Wend Heinrich Graf zu Eulenburg (2 tháng 7 năm 1843 tại Wicken – 26 tháng 4 năm 1919 cũng tại Wicken) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã từng tham chiến trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ (1866) và cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871).

Mới!!: Trung đoàn và Karl Botho zu Eulenburg · Xem thêm »

Karl Eberhard Herwarth von Bittenfeld

Karl Eberhard Herwarth von Bittenfeld. Karl Eberhard Herwarth von Bittenfeld (4 tháng 9 năm 1796 – 2 tháng 9 năm 1884) là một Thống chế (Generalfeldmarschall) của Quân đội Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Karl Eberhard Herwarth von Bittenfeld · Xem thêm »

Karl Ernst von Kleist

Karl Ernst Freiherr von Kleist (14 tháng 7 năm 1839 tại Niesky – 5 tháng 3 năm 1912 tại Liegnitz) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được phong đến cấp Trung tướng và Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn Kỵ binh số 3.

Mới!!: Trung đoàn và Karl Ernst von Kleist · Xem thêm »

Karl Friedrich von der Goltz

Lăng mộ Bá tước von der Goltz tại nghĩa trang Luisenfriedhof II ở Charlottenburg Carl Friedrich Ferdinand Graf von der Goltz (12 tháng 4 năm 1815 tại Stuttgart – 21 tháng 2 năm 1901 tại Nizza) là một Thượng tướng kỵ binh của Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Karl Friedrich von der Goltz · Xem thêm »

Karl Friedrich von Steinmetz

Karl Friedrich von Steinmetz (1796-1877) là một quý tộc và tướng lĩnh quân sự nổi tiếng của Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Karl Friedrich von Steinmetz · Xem thêm »

Karl Georg Gustav von Willisen

Karl Georg Gustav von Willisen, sau năm 1866 là Freiherr von Willisen (Nam tước von Willisen) (19 tháng 10 năm 1819 tại Breslau, Hạ Schlesien – 24 tháng 7 năm 1886 tai Berlin) là một Thượng tướng kỵ binh Phổ, đã từng tham chiến trong ba cuộc chiến tranh thống nhất nước Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Karl Georg Gustav von Willisen · Xem thêm »

Karl Gustav von Sandrart

Karl Gustav von Sandrart (9 tháng 6 năm 1817 tại Stettin – 27 tháng 1 năm 1898 tại Koblenz) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Karl Gustav von Sandrart · Xem thêm »

Karl Heinrich von der Goltz

Karl Heinrich Hermann Ludolf Bonaventura Graf von der Goltz (19 tháng 11 năm 1803 tại Groß-Teschendorf, huyện Riesenburg – 27 tháng 1 năm 1881 tại Potsdam) là một Trung tướng quân đội Phổ, từng tham chiến trong cuộc Chiến tranh Đức-Đan Mạch (1864) và phục vụ trong nước vào thời gian Chiến tranh Áo-Phổ (1866) và Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871).

Mới!!: Trung đoàn và Karl Heinrich von der Goltz · Xem thêm »

Karl Rudolf von Ollech

Karl Rudolf von Ollech (22 tháng 6 năm 1811 tại Graudenz – 25 tháng 10 năm 1884 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Karl Rudolf von Ollech · Xem thêm »

Karl von Bülow

Karl von Bülow (24 tháng 4 năm 1846 – 31 tháng 8 năm 1921) là một Thống chế của Đế quốc Đức, chỉ huy Tập đoàn quân số 2 của Đức trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất từ năm 1914 cho đến năm 1915.

Mới!!: Trung đoàn và Karl von Bülow · Xem thêm »

Karl von Einem

Karl Wilhelm George August Gottfried von Einem genannt von Rothmaler (1 tháng 1 năm 1853 – 7 tháng 4 năm 1934) là một Thượng tướng Phổ và Đế quốc Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Karl von Einem · Xem thêm »

Karl von Hanenfeldt

Karl Konrad Louis von Hanenfeldt (23 tháng 11 năm 1815 tại Labiau – 18 tháng 5 năm 1888 tại Dresden) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Trung tướng.

Mới!!: Trung đoàn và Karl von Hanenfeldt · Xem thêm »

Karl von Prittwitz und Gaffron

Gia huy của Gia đình von Prittwitz und Gaffron Karl Heinrich Hans Wenzel von Prittwitz und Gaffron (5 tháng 12 năm 1833 tại Berlin – 27 tháng 12 năm 1890 tại Görlitz) là một Thiếu tướng quân đội Phổ, đã từng tham chiến trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ (1866) và cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871).

Mới!!: Trung đoàn và Karl von Prittwitz und Gaffron · Xem thêm »

Karl von Schmidt

. Karl von Schmidt. Karl von Schmidt (12 tháng 1 năm 1817 – 25 tháng 8 năm 1875) là một tướng lĩnh kỵ binh Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Karl von Schmidt · Xem thêm »

Karl von Wrangel

Karl Freiherr von Wrangel (28 tháng 9 năm 1812 tại Königsberg, Đông Phổ – 28 tháng 11 năm 1899 tại điền trang của con rể ông ở huyện Rothenburg, Oberlausitz) là một Thượng tướng Bộ binh của Vương quốc Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Karl von Wrangel · Xem thêm »

Kazakh

Người Zaporozhe viết thư cho sultan Thổ Nhĩ Kỳ''. Tranh của Ilya Repin từ năm 1880 tới năm 1891. Người Kazakh (Казахи) là một cộng đồng truyền thống của những người sống trên khu vực thảo nguyên phía nam của Đông Âu và phần châu Á của nước Nga, nổi tiếng vì sự độc lập và các kỹ năng quân sự của họ, cụ thể là tài cưỡi ngựa.

Mới!!: Trung đoàn và Kazakh · Xem thêm »

Không đoàn

Không đoàn (tiếng Anh:Wing) là một thuật từ được các không lực khác nhau trên thế giới sử dụng để chỉ một đơn vị không lực.

Mới!!: Trung đoàn và Không đoàn · Xem thêm »

Không quân Nhân dân Việt Nam

Không quân Nhân dân Việt Nam là một bộ phận của Quân chủng Phòng không-Không quân, trực thuộc -Bộ Quốc phòng, chiến đấu với trang bị là máy bay chuyên dụng.

Mới!!: Trung đoàn và Không quân Nhân dân Việt Nam · Xem thêm »

Khởi nghĩa Thanh Sơn

Khởi nghĩa Thanh Sơn là một trong số các cuộc khởi nghĩa kháng Pháp ở vùng hạ lưu sông Đà thuộc Bắc Kỳ (Việt Nam).

Mới!!: Trung đoàn và Khởi nghĩa Thanh Sơn · Xem thêm »

Kolmar von Debschitz

Johann Otto Karl Kolmar von Debschitz (9 tháng 12 năm 1809 tại Senditz – 27 tháng 11 năm 1878 tại Görlitz) là một Trung tướng quân đội Phổ và là Hiệp sĩ Danh dự của Huân chương Thánh Johann.

Mới!!: Trung đoàn và Kolmar von Debschitz · Xem thêm »

Konrad Ernst von Goßler

Konrad Ernst von Goßler (28 tháng 12 năm 1848 tại Potsdam – 7 tháng 2 năm 1933 tại Eisenach) là một Thượng tướng bộ binh của Vương quốc Phổ, đã từng tham chiến trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871).

Mới!!: Trung đoàn và Konrad Ernst von Goßler · Xem thêm »

Konstantin Bernhard von Voigts-Rhetz

Konstantin Bernhard von Voigts-Rhetz (16 tháng 7 năm 1809 – 14 tháng 4 năm 1877) là một tướng lĩnh quân sự của Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Konstantin Bernhard von Voigts-Rhetz · Xem thêm »

Kraft zu Hohenlohe-Ingelfingen

Kraft Prinz zu Hohenlohe-Ingelfingen (2 tháng 1 năm 1827 – 16 tháng 1 năm 1892), là một vị tướng chỉ huy pháo binh của quân đội Phổ, đồng thời là nhà văn quân sự đã viết một số tác phẩm về khoa học chiến tranh có ảnh hưởng lớn ở châu Âu thời đó.

Mới!!: Trung đoàn và Kraft zu Hohenlohe-Ingelfingen · Xem thêm »

Kuno Thassilo von Auer

Kuno Thassilo von Auer (28 tháng 7 năm 1818 tại Königsberg, Đông Phổ – 24 tháng 12 năm 1895 cũng tại nơi mà ông sinh ra) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được phong đến quân hàm danh dự (Charakter) Thiếu tướng.

Mới!!: Trung đoàn và Kuno Thassilo von Auer · Xem thêm »

Kuroki Tamemoto

Bá tước, (3 tháng 5 năm 1844 – 3 tháng 2 năm 1923) là một vị đại tướng của Lục quân Đế quốc Nhật Bản.

Mới!!: Trung đoàn và Kuroki Tamemoto · Xem thêm »

Kurt von Sperling

Kurt von Sperling (18 tháng 12 năm 1850 tại Köln – 31 tháng 8 năm 1914 tại Breslau, Hạ Schlesien) là một sĩ quan quân đội Đức (Thượng tướng Bộ binh à la suite của Phổ) là Thống đốc quân sự của thành phố Köln.

Mới!!: Trung đoàn và Kurt von Sperling · Xem thêm »

Lê Đức Anh

Lê Đức Anh (sinh 1 tháng 12 năm 1920) là Chủ tịch nước thứ tư của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nhiệm kỳ 1992–1997.

Mới!!: Trung đoàn và Lê Đức Anh · Xem thêm »

Lính tập

Lính khố đỏ. Lính tập là các đơn vị quân đội bản xứ do người Pháp tổ chức thành lập nhằm phụ trợ cho quân chính quy Pháp trong việc đánh dẹp, bảo vệ an ninh thời Pháp thuộc sau khi chiếm được Nam Kỳ, rồi Bắc Kỳ, nằm trong Quân đoàn bộ binh Bắc Kỳ.

Mới!!: Trung đoàn và Lính tập · Xem thêm »

Lục quân Đế quốc Nhật Bản

Chiến Kỳ - Đế quốc Nhật Bản Lục quân Đế quốc Nhật Bản Lục quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國陸軍, kanji mới: 大日本帝国陸軍; romaji: Dai-Nippon Teikoku Rikugun; Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc lục quân) là tên gọi lực lượng quân sự của đế quốc Nhật từ năm 1867 đến 1945 dưới quyền chỉ huy của Bộ Tổng Tham mưu Hoàng gia và Bộ Chiến tranh Nhật Bản.

Mới!!: Trung đoàn và Lục quân Đế quốc Nhật Bản · Xem thêm »

Lục quân Lục địa

Lục quân Lục địa Mỹ (tiếng Anh: American Continental Army) là một quân đội được các thuộc địa mà sau này trở thành Hoa Kỳ thành lập sau khi bùng nổ Chiến tranh Cách mạng Mỹ.

Mới!!: Trung đoàn và Lục quân Lục địa · Xem thêm »

Lục quân Quốc gia Khmer

Lục quân Quốc gia Khmer (tiếng Pháp: Armée Nationale Khmère - ANK; tiếng Anh: Khmer National Army - KNA) là quân chủng lục quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và là lực lượng quân sự chính thức của nước Cộng hòa Khmer trong cuộc nội chiến Campuchia từ năm 1970-1975.

Mới!!: Trung đoàn và Lục quân Quốc gia Khmer · Xem thêm »

Lữ đoàn

Lữ đoàn (tiếng Anh:brigade) là một đơn vị biên chế của quân đội, thấp hơn cấp sư đoàn, cao hơn cấp tiểu đoàn, ngang cấp trung đoàn nhưng thường đông hơn với quân số từ 3500 đến 9000 tùy theo quân đội từng nước.

Mới!!: Trung đoàn và Lữ đoàn · Xem thêm »

Lữ đoàn 12 (Lực lượng Tự vệ Mặt đất Nhật Bản)

Lữ đoàn 12 (Kanji:第12旅団, Romanji: Dai juuni ryodan) là một lữ đoàn không kỵ của Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản, trực thuộc Quân khu Đông.

Mới!!: Trung đoàn và Lữ đoàn 12 (Lực lượng Tự vệ Mặt đất Nhật Bản) · Xem thêm »

Lữ đoàn Bộ binh 28 Úc

Lữ đoàn Bộ binh 28 được quân đội Úc hình thành trong thế chiến thứ hai.

Mới!!: Trung đoàn và Lữ đoàn Bộ binh 28 Úc · Xem thêm »

Lữ đoàn Cơ giới 1 Úc

Lữ đoàn Cơ giới 1 được quân đội Úc thành lập trong thế chiến thứ hai.

Mới!!: Trung đoàn và Lữ đoàn Cơ giới 1 Úc · Xem thêm »

Lữ đoàn Kỵ binh 6 Úc

Lữ đoàn Kỵ binh 6 được quân đội Úc hình thành trong thế chiến thứ hai.

Mới!!: Trung đoàn và Lữ đoàn Kỵ binh 6 Úc · Xem thêm »

Lực lượng Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa

Biệt động quân (Tiếng Anh: Vietnamese Rangers Corp, VNRC) là một Binh chủng Đặc biệt của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, gồm những đơn vị Bộ binh tinh nhuệ, được huấn luyện để thực thi các nhiệm vụ tấn công và truy kích cơ động với lực lượng đối phương, chủ yếu bằng trực thăng vận.

Mới!!: Trung đoàn và Lực lượng Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa · Xem thêm »

Lý Can Nguyên

Lý Can Nguyên (sinh năm 1942) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Lý Can Nguyên · Xem thêm »

Lý Kiều Minh

Lý Kiều Minh (sinh tháng 4 năm 1961) là Trung tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Lý Kiều Minh · Xem thêm »

Leonhard Graf von Blumenthal

Leonhard Graf von Blumenthal (20 tháng 7 năm 1810 – 21 tháng 12 năm 1900) là một Thống chế Phổ – Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Leonhard Graf von Blumenthal · Xem thêm »

Leopold của Bayern

Leopold Maximilian Joseph Maria Arnulf, Vương tử của Bayern (9 tháng 2 năm 1846 – 28 tháng 9 năm 1930), sinh ra tại München, là con trai của Vương tử Nhiếp chính Luitpold của Bayern (1821 – 1912) và người vợ của ông này là Đại Công nương Augusta của Áo (1825 – 1864).

Mới!!: Trung đoàn và Leopold của Bayern · Xem thêm »

Leopold Hermann von Boyen

Leopold Hermann von Boyen (6 tháng 6 năm 1811 tại Königsberg – 18 tháng 12 năm 1886 tại Jena) là một Thượng tướng Bộ binh của Phổ, sau này là Thống đốc của pháo đài Mainz và thành phố Berlin.

Mới!!: Trung đoàn và Leopold Hermann von Boyen · Xem thêm »

Liên đoàn bay

Liên đoàn bay (tiếng Anh: Group) là thuật từ được nhiều không lực khác nhau sử dụng để chỉ một thành phần trong tổ chức quân sự.

Mới!!: Trung đoàn và Liên đoàn bay · Xem thêm »

Ludolf von Alvensleben (Thiếu tướng)

Tướng Ludwig von Alvensleben Ludolf Arthur Herman von Alvensleben (11 tháng 11 năm 1844 – 8 tháng 12 năm 1912) là một Thiếu tướng Phổ, sinh ra tại Potsdam và mất tại Halle an der Saale.

Mới!!: Trung đoàn và Ludolf von Alvensleben (Thiếu tướng) · Xem thêm »

Ludwig Freiherr von und zu der Tann-Rathsamhausen

von der Tann Ludwig Samson Arthur Freiherr von und zu der Tann-Rathsamhausen (18 tháng 6 năm 1815 – 26 tháng 4 năm 1881) là một tướng lĩnh quân sự của Bayern.

Mới!!: Trung đoàn và Ludwig Freiherr von und zu der Tann-Rathsamhausen · Xem thêm »

Ludwig Georg von Spangenberg

Ludwig Georg Leopold Franz von Spangenberg (24 tháng 5 năm 1826 tại Fulda – 19 tháng 1 năm 1896 tại Frankfurt am Main) là một Thượng tướng Bộ binh Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Ludwig Georg von Spangenberg · Xem thêm »

Ludwig von Falkenhausen

Ludwig Freiherr von Falkenhausen (13 tháng 9 năm 1844 – 4 tháng 5 năm 1936) là một Thượng tướng Bộ binh của Phổ và Đế quốc Đức, từng tham gia chiến đấu trong ba cuộc chiến tranh thống nhất nước Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Ludwig von Falkenhausen · Xem thêm »

Ludwig von Schlotheim

Tướng Ludwig von Schlotheim Carl Ludwig Freiherr von Schlotheim (22 tháng 8 năm 1818 tại Uthleben – 7 tháng 4 năm 1889 tại Kassel) là một Thương tướng Kỵ binh trong quân đội Phổ, đã từng tham chiến trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ năm 1866 và cuộc Chiến tranh Pháp-Đức năm 1870 – 1871.

Mới!!: Trung đoàn và Ludwig von Schlotheim · Xem thêm »

Ludwig von Wittich

Ludwig von Wittich Friedrich Wilhelm Ludwig von Wittich (15 tháng 10 năm 1818 tại Münster – 2 tháng 10 năm 1884 tại điền trang Siede của mình ở miền Neumark) là một sĩ quan quân đội Phổ – Đức, đã được thăng tới cấp bậc Trung tướng, và là một đại biểu Quốc hội Đế quốc Đức (Reichstag).

Mới!!: Trung đoàn và Ludwig von Wittich · Xem thêm »

Lưu Lôi

Lưu Lôi (sinh tháng 2 năm 1957) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Lưu Lôi · Xem thêm »

Lưu Thư Điền

Lưu Thư Điền (sinh tháng 12 năm 1940) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Lưu Thư Điền · Xem thêm »

Lưu Vĩnh Trị

Lưu Vĩnh Trị (sinh tháng 11 năm 1944) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Lưu Vĩnh Trị · Xem thêm »

Lưu Việt Quân

Lưu Việt Quân (sinh tháng 9 năm 1954) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Lưu Việt Quân · Xem thêm »

Machijiri Kazumoto

Tử tước Machijiri Kazumoto (tiếng Nhật; 町尻 量基, sinh ngày 30 tháng 3 năm 1889 mất ngày 10 tháng 12 năm 1950) là trung tướng quân đội Đế quốc Nhật Bản.

Mới!!: Trung đoàn và Machijiri Kazumoto · Xem thêm »

Max von Gallwitz

Max Karl Wilhelm von Gallwitz (2 tháng 5 năm 1852 tại Breslau – 18 tháng 4 năm 1937 tại Napoli) là Thượng tướng pháo binh quân đội Đức thời kỳ Đế quốc.

Mới!!: Trung đoàn và Max von Gallwitz · Xem thêm »

Maximilian von Prittwitz und Gaffron

Max(imilian) Wilhelm Gustav Moritz von Prittwitz und Gaffron (27 tháng 11 năm 1848 – 29 tháng 3 năm 1917) là một tướng lĩnh quân đội Đế quốc Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Maximilian von Prittwitz und Gaffron · Xem thêm »

Mặt trận Argonne (1914-1915)

Dù chỉ là một khu vực nhỏ trên Mặt trận phía Tây trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, chiến trường rừng Argonne trên mạn đông bắc Pháp chứng kiến nhiều hoạt động giao chiến dữ dội từ tháng 9 năm 1914 cho đến tháng 9 năm 1915.

Mới!!: Trung đoàn và Mặt trận Argonne (1914-1915) · Xem thêm »

Miêu Hoa

Miêu Hoa (sinh tháng 11 năm 1955) là Đô đốc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAN).

Mới!!: Trung đoàn và Miêu Hoa · Xem thêm »

Moritz von Bissing

Moritz Ferdinand Freiherr von Bissing (30 tháng 1 năm 1844 tại Thượng Bellmannsdorf, hạt Lauban, tỉnh Schlesien – 18 tháng 4 năm 1917 tại Trois Fontaines ở Bỉ), được phong hàm Nam tước Phổ vào ngày 31 tháng 3 năm 1858, là một sĩ quan quân đội Phổ, đã từng tham chiến trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ (1866) và cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871).

Mới!!: Trung đoàn và Moritz von Bissing · Xem thêm »

Mowag Piranha

MOWAG Piranha là một dòng chiến xa bọc thép thiết kế bởi công ty Thụy Sĩ MOWAG (kể từ tháng 4 năm 2010 công ty đổi tên thành General Dynamics European Land Systems – Mowag GmbH).

Mới!!: Trung đoàn và Mowag Piranha · Xem thêm »

Ngô Đình Diệm

Ngô Đình Diệm (3 tháng 1 năm 1901 – 2 tháng 11 năm 1963) là nhà chính trị Việt Nam.

Mới!!: Trung đoàn và Ngô Đình Diệm · Xem thêm »

Ngô Thuyên Tự

Ngô Thuyên Tự (sinh năm 1939) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Ngô Thuyên Tự · Xem thêm »

Oktavio Philipp von Boehn

Oktavio Philipp von Boehn (29 tháng 1 năm 1824 tại Klein Silkow, Kreis Stolp – 30 tháng 7 năm 1899 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Oktavio Philipp von Boehn · Xem thêm »

Oskar von Lindequist

Oskar Fromhold Friedrich Olof von Lindequist (10 tháng 12 năm 1838 tại Jülich, hạt Düren, vùng Rhein thuộc Phổ – 16 tháng 4 năm 1915 tại Potsdam, Brandenburg) là một Thống chế của Vương quốc Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Oskar von Lindequist · Xem thêm »

Oskar von Meerscheidt-Hüllessem

Gustav Adolf Oskar Wilhelm Freiherr von Meerscheidt-Hüllessem (15 tháng 10 năm 1825 tại Berlin – 26 tháng 12 năm 1895 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Oskar von Meerscheidt-Hüllessem · Xem thêm »

Otto Kähler (Thiếu tướng)

Otto Kähler (16 tháng 6 năm 1830 tại Neuhausen – 8 tháng 11 năm 1885 tại Kostantiniyye) là một Thiếu tướng Phổ, đã từng tham chiến trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ (1866) và cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871).

Mới!!: Trung đoàn và Otto Kähler (Thiếu tướng) · Xem thêm »

Otto Kreß von Kressenstein

Paul Otto Felix Freiherr Kreß von Kressenstein (13 tháng 9 năm 1850 – 19 tháng 2 năm 1929) là một Thượng tướng và Bộ trưởng Chiến tranh của Bayern kể từ ngày 16 tháng 2 năm 1912 cho đến ngày 7 tháng 12 năm 1916.

Mới!!: Trung đoàn và Otto Kreß von Kressenstein · Xem thêm »

Otto von Bismarck

Otto Eduard Leopold von Bismarck (1 tháng 4 năm 1815 – 30 tháng 7 năm 1898) là một chính khách, chính trị gia đến từ Phổ và Đức, nổi bật vì đã chi phối nước Đức và châu Âu bằng chính sách đối ngoại thực dụng từ năm 1862 đến năm 1890, khi bị vua Wilhelm II ép thôi việc.

Mới!!: Trung đoàn và Otto von Bismarck · Xem thêm »

Otto von der Schulenburg (Thiếu tướng)

Wilhelm August Otto von der Schulenburg (2 tháng 12 năm 1834 tại Berlin – 5 tháng 1 năm 1923 tại Göttingen) là một Thiếu tướng quân đội Phổ, đã từng tham gia chiến tranh thống nhất nước Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Otto von der Schulenburg (Thiếu tướng) · Xem thêm »

Otto von Emmich

Otto von Emmich Albert Theodor Otto Emmich, từ năm 1912 là von Emmich (4 tháng 7 năm 1848 tại Minden – 22 tháng 12 năm 1915 tại Hannover) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Otto von Emmich · Xem thêm »

Otto von Grone

Otto Albert von Grone (7 tháng 2 năm 1841 tại Westerbrak – 16 tháng 5 năm 1907 tại Westerbrak) là một Trung tướng quân đội Phổ, Kinh nhật giáo sĩ (Propst) của Steterburg, chủ điền trang Westerbrock đồng thời là Hiệp sĩ Danh dự (Ehrenritter) Huân chương Thánh Johann.

Mới!!: Trung đoàn và Otto von Grone · Xem thêm »

Otto von Hügel

Tướng Otto von Hügel Eugen Otto Freiherr von Hügel (20 tháng 9 năm 1853 tại Stuttgart – 4 tháng 1 năm 1928 tại Nonneau) là một sĩ quan quân đội Württemberg, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Otto von Hügel · Xem thêm »

Otto von Strubberg

Otto Julius Wilhelm Maximilian Strubberg, sau năm 1858 là von Strubberg (16 tháng 9 năm 1821 tại Lübbecke, Westfalen – 9 tháng 11 năm 1908 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ – Đức, đã từng tham chiến trong các cuộc Chiến tranh Schleswig lần thứ hai (1864), Chiến tranh Áo-Phổ (1866) và cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871).

Mới!!: Trung đoàn và Otto von Strubberg · Xem thêm »

Pantsir-S1

Pantsir-S1 (Панцирь-С1, tên ký hiệu NATO SA-22 Greyhound) là một tổ hợp tên lửa - pháo phòng không, tổ hợp này có thể tiêu diệt các mục tiêu trong tầm ngắn và tầm trung.

Mới!!: Trung đoàn và Pantsir-S1 · Xem thêm »

Paul Bronsart von Schellendorff

Paul Bronsart von Schellendorff (25 tháng 1 năm 1832 – 23 tháng 6 năm 1891) là một tướng lĩnh và nhà văn quân sự của Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Paul Bronsart von Schellendorff · Xem thêm »

Paul von Leszczynski

Thượng tá von Leszczynski Paul Stanislaus Eduard von Leszczynski (29 tháng 11 năm 1830 tại Stettin – 12 tháng 2 năm 1918 tại Repten) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Paul von Leszczynski · Xem thêm »

Phan Lương Thì

Phan Lương Thì (sinh tháng 10 năm 1956) là Trung tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Phan Lương Thì · Xem thêm »

Phòng Phong Huy

Phòng Phong Huy (Trung văn giản thể: 房峰辉, Trung văn phồn thể: 房峰輝, pinyin: Fáng Fēnghuī; sinh tháng 4 năm 1951) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Phòng Phong Huy · Xem thêm »

Phùng Quang Thanh

Phùng Quang Thanh (sinh ngày 2 tháng 2 năm 1949) là một tướng lĩnh Quân đội Nhân dân Việt Nam, ông mang quân hàm Đại tướng và từng là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam (2006–2016), Phó Bí thư Quân ủy Trung ương, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam (2001–2006), Ủy viên Bộ Chính trị khóa X và XI, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XI, XII,XIII.

Mới!!: Trung đoàn và Phùng Quang Thanh · Xem thêm »

Phạm Trường Long

Phạm Trường Long (sinh tháng 5 năm 1947) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Phạm Trường Long · Xem thêm »

Phi đoàn

Một Phi đoàn không quân, không lực lục quân hay không lực hải quân thường thường có khoảng từ 3 đến 4 phi đội.

Mới!!: Trung đoàn và Phi đoàn · Xem thêm »

Philippe Leclerc de Hauteclocque

Philippe Leclerc de Hauteclocque (hay được phiên âm: Phi-líp Lơ-clec; 22 tháng 11 năm 1902 – 28 tháng 11 năm 1947) là một tướng lĩnh Pháp trong Thế chiến thứ hai, từng là tổng tư lệnh lực lượng viễn chinh Pháp trong Chiến tranh Đông Dương (1945-1946).

Mới!!: Trung đoàn và Philippe Leclerc de Hauteclocque · Xem thêm »

Phong Niên (xã)

Phong Niên là một xã thuộc huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.

Mới!!: Trung đoàn và Phong Niên (xã) · Xem thêm »

Phong trào Đồng khởi

Nhà truyền thống phong trào Đồng Khởi ở huyện Mỏ Cày Nam, Bến Tre Đồng Khởi là phong trào do những thành viên Việt Minh ở lại miền Nam Việt Nam kêu gọi nhân dân nổi dậy đồng loạt chống Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa, trước hết là những vùng nông thôn rộng lớn ở miền Nam Việt Nam và cả vùng núi Nam Trung bộ Việt Nam.

Mới!!: Trung đoàn và Phong trào Đồng khởi · Xem thêm »

Pyotr Khristianovich Wittgenstein

Pyotr Khristianovich Wittgenstein (Ludwig Adolph Peter Fürst zu Sayn-Wittgenstein, Пётр Христиа́нович Ви́тгенштейн, 17 tháng 1 năm 1769 – 11 tháng 6 năm 1843) là một nguyên soái của quân đội Đế quốc Nga gốc người Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Pyotr Khristianovich Wittgenstein · Xem thêm »

Quân đội

trận thắng tại Dunbar, tranh sơn dầu trên vải bạt của Andrew Carrick Gow (1886). Quân đội là tổ chức vũ trang tập trung, thường trực và chuyên nghiệp do một nhà nước hoặc một phong trào chính trị xây dựng nhằm mục tiêu giành chính quyền, giải phóng đất nước, bảo vệ Tổ quốc bằng đấu tranh vũ trang (chiến tranh, nội chiến...) hoặc tiến hành chiến tranh, đấu tranh vũ trang để thực hiện mục đích chính trị của nhà nước hoặc của phong trào chính trị đó.

Mới!!: Trung đoàn và Quân đội · Xem thêm »

Quân đội Đế quốc La Mã

Quân đội Đế quốc La Mã là lực lượng vũ trang được triển khai bởi các đế chế La Mã trong thời kỳ Nguyên thủ (30 TCN - 284).

Mới!!: Trung đoàn và Quân đội Đế quốc La Mã · Xem thêm »

Quân đội nhân dân Việt Nam

Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, là đội quân từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà phục vụ, sẵn sàng chiến đấu hy sinh “vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân”.

Mới!!: Trung đoàn và Quân đội nhân dân Việt Nam · Xem thêm »

Quân hàm

Quân hàm là hệ thống cấp bậc trong một quân đội.

Mới!!: Trung đoàn và Quân hàm · Xem thêm »

Quốc dân Cách mệnh Quân

Quốc dân Cách mệnh Quân (chữ Hán: 國民革命軍), đôi khi gọi tắt là Cách mệnh Quân (革命軍) hay Quốc Quân  (國軍), là lực lượng quân sự của Trung Quốc Quốc dân Đảng từ năm 1925 đến năm 1947 ở Trung Quốc.

Mới!!: Trung đoàn và Quốc dân Cách mệnh Quân · Xem thêm »

Reinhard von Scheffer-Boyadel

Tướng R. von Scheffer-Boyadel Reinhard Gottlob Georg Heinrich Freiherr von Scheffer-Boyadel (28 tháng 3 năm 1851 tại Hanau – 8 tháng 11 năm 1925 tại Boyadel) là một sĩ quan quân đội Phổ-Đức, đã từng tham chiến trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871) và được phong quân hàm Thợng tướng Bộ binh vào năm 1908.

Mới!!: Trung đoàn và Reinhard von Scheffer-Boyadel · Xem thêm »

Remus von Woyrsch

Martin Wilhelm Remus von Woyrsch (4 tháng 2 năm 1847 – 6 tháng 8 năm 1920) là một Thống chế của Phổ đã từng tham chiến trong các cuộc Chiến tranh Áo-Phổ, Chiến tranh Pháp-Đức và Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Mới!!: Trung đoàn và Remus von Woyrsch · Xem thêm »

Robert Nivelle

Chiến tranh thế giới lần thứ nhất Robert Georges Nivelle (15 tháng 10 1856 – 22 tháng 3 1924) là sĩ quan pháo binh người Pháp và trở thành tổng tham mưu trưởng quân đội Pháp trong cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất từ năm 1916 đến năm 1917.

Mới!!: Trung đoàn và Robert Nivelle · Xem thêm »

Robert von Massow

Robert August Valentin Albert Reinhold von Massow (26 tháng 3 năm 1839 tại Gumbin – 16 tháng 12 năm 1927 tại Wiesbaden) là một Thượng tướng Kỵ binh Phổ, đồng thời là Chủ tịch Tòa án Quân sự Đế quốc Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Robert von Massow · Xem thêm »

Rudolf von Krosigk

Rudolf von Krosigk (4 tháng 12 năm 1817 tại Neiße – 5 tháng 1 năm 1874 tại Dessau) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Trung tướng.

Mới!!: Trung đoàn và Rudolf von Krosigk · Xem thêm »

Rudolf Walther von Monbary

Hugo Hermann Ottomar Rudolf Walther von Monbary (19 tháng 4 năm 1815 tại Krummenort, huyện Sensburg – 25 tháng 1 năm 1892 tại Potsdam) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Trung tướng.

Mới!!: Trung đoàn và Rudolf Walther von Monbary · Xem thêm »

Rudolph Otto von Budritzki

Rudolph Otto von Budritzki (17 tháng 10 năm 1812 tại Berlin – 15 tháng 2 năm 1876 tại Berlin) là một tướng lĩnh quân đội Phổ, đã từng tham gia trong cuộc Chiến tranh Schleswig lần thứ nhất (1848), Chiến tranh Schleswig lần thứ hai (1864) và Chiến tranh Áo-Phổ (1866. Trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871), ông được bổ nhiệm làm tư lệnh của Sư đoàn Bộ binh Cận vệ số 2. Ông được ca ngợi vì lòng dũng cảm của mình trong trận Le Bourget lần thứ nhất, khi ông tiến hành một cuộc phản công thắng lợi, đẩy lùi một cuộc phá vây của quân đội Pháp từ Paris đang bị vây hãm.

Mới!!: Trung đoàn và Rudolph Otto von Budritzki · Xem thêm »

Sân bay Uetersen

Sân bay Uetersen (mã IATA: không, mã ICAO: EDHE), là một sân bay ở 6 km phía nam thành phố Uetersen thuộc hạt Kreis Pinneberg, bang Schleswig-Holstein (Bắc Đức), cách trung tâm thành phố Hamburg 30 km về phía tây.

Mới!!: Trung đoàn và Sân bay Uetersen · Xem thêm »

Sở Liên lạc, Phủ Tổng thống Việt Nam Cộng hòa

Sở Liên lạc, về sau đổi thành Sở Khai thác địa hình, là một cơ quan đặc biệt phụ trách các hoạt động gián điệp biệt kích thời Đệ Nhất Cộng hòa.

Mới!!: Trung đoàn và Sở Liên lạc, Phủ Tổng thống Việt Nam Cộng hòa · Xem thêm »

Sự kiện Tết Mậu Thân

Sự kiện Tết Mậu Thân (hay còn được gọi là Tổng công kích - tổng khởi nghĩa Tết Mậu Thân 1968) là cuộc tổng tiến công và vận động quần chúng nổi dậy chiếm chính quyền vào dịp Tết Mậu Thân năm 1968 của Quân đội Nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trên hầu hết lãnh thổ của Việt Nam Cộng hòa.

Mới!!: Trung đoàn và Sự kiện Tết Mậu Thân · Xem thêm »

Shenyang J-6

Shenyang J-6 (Thẩm Dương J-6, – Tiêm-6; phiên bản xuất khẩu có tên gọi F-6) (tên mã NATO Farmer – Nông dân) là một phiên bản của loại máy bay tiêm kích MiG-19 'Farmer' của Liên Xô do Trung Quốc chế tạo.

Mới!!: Trung đoàn và Shenyang J-6 · Xem thêm »

Shiba Gorō

, sinh ngày 21 tháng 6 năm 1860 mất ngày 13 tháng 2 năm 1945, là một Đại tướng của Quân đội Nhật Bản.

Mới!!: Trung đoàn và Shiba Gorō · Xem thêm »

Siegmund von Pranckh

Siegmund Freiherr von Pranckh (5 tháng 12 năm 1821 tại Altötting, Hạ Bayern – 8 tháng 5 năm 1888 tại München) là một tướng lĩnh và Bộ trưởng Chiến tranh của Bayern.

Mới!!: Trung đoàn và Siegmund von Pranckh · Xem thêm »

Sigismund von Schlichting

Sigismund Wilhelm Lorenz von Schlichting (3 tháng 10 năm 1829 – 22 tháng 10 năm 1909) là một tướng lĩnh và nhà lý luận quân sự của Phổ, có lẽ được biết đến nhiều nhất về sự tham gia của ông trong những cuộc bàn cãi về chiến thuật bộ binh và các thập niên 1880 và 1890.

Mới!!: Trung đoàn và Sigismund von Schlichting · Xem thêm »

Sư đoàn

Sư đoàn (tiếng Anh:division) là một đơn vị có quy mô tương đối lớn trong quân đội, nhỏ hơn quân đoàn, lớn hơn trung đoàn thường có khoảng mười ngàn đến hai mươi ngàn lính.

Mới!!: Trung đoàn và Sư đoàn · Xem thêm »

Sư đoàn 1 (Lực lượng phòng vệ mặt đất Nhật Bản)

Sư đoàn 1 kỷ niệm 51 năm thành lập tại trại Nerima (14 tháng 4 năm 2013) Sư đoàn 1  (第1師団, だいいちしだん、JGSDF 1st Division) là một sư đoàn trực thuộc lực lượng phòng vệ mặt đất Nhật Bản.

Mới!!: Trung đoàn và Sư đoàn 1 (Lực lượng phòng vệ mặt đất Nhật Bản) · Xem thêm »

Sư đoàn 10, Quân đội nhân dân Việt Nam

Sư đoàn 10 bộ binh là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đoàn 3, Quân đội nhân dân Việt Nam.

Mới!!: Trung đoàn và Sư đoàn 10, Quân đội nhân dân Việt Nam · Xem thêm »

Sư đoàn Bộ binh 122 (Đức Quốc Xã)

Sư đoàn Bộ binh 122 (tiếng Đức: 122. Infanterie-Division), là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã.

Mới!!: Trung đoàn và Sư đoàn Bộ binh 122 (Đức Quốc Xã) · Xem thêm »

Sư đoàn Bộ binh 50 (Đức Quốc Xã)

Sư đoàn Bộ binh 50 (tiếng Đức: 50. Infanterie-Division), là một sư đoàn của quân đội Đức Quốc xã đã tham gia thế chiến thứ hai.

Mới!!: Trung đoàn và Sư đoàn Bộ binh 50 (Đức Quốc Xã) · Xem thêm »

Sư đoàn Bộ binh 57 (Đức Quốc Xã)

Sư đoàn Bộ binh 57 (tiếng Đức: 57. Infanterie-Division), là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã được thành lập trong chiến tranh thế giới thứ 2.

Mới!!: Trung đoàn và Sư đoàn Bộ binh 57 (Đức Quốc Xã) · Xem thêm »

Takeda Tsuneyoshi

Trung tá Takeda Tsuneyoshi Hoàng thân là hoàng thân trong Hoàng tộc Nhật Bản, con trai của Thân vương Takeda Tsunehisa, và là một sĩ quan của Lục quân Đế quốc Nhật Bản.

Mới!!: Trung đoàn và Takeda Tsuneyoshi · Xem thêm »

Tân quân (nhà Thanh)

Các binh sĩ Trung Quốc vào khoảng 1899-1901. Trái: hai lính Tân quân. Trước: một chỉ huy Lục doanh quân. Ngồi trên thân cây: pháo thủ. Phải: Binh sĩ Nghĩa hòa đoàn. Tân quân (phồn thể: 新軍, giản thể: 新军; bính âm: Xīnjūn, Mãn Châu: Ice cooha), danh xưng đầy đủ là Tân kiến lục quân là lực lượng quân sự hiện đại được thành lập dưới thời Thanh mạt năm 1895, sau thất bại trong Chiến tranh Trung-Nhật.

Mới!!: Trung đoàn và Tân quân (nhà Thanh) · Xem thêm »

Tôn Tư Kính

Tôn Tư Kính (sinh tháng 12 năm 1951) là Thượng tướng Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc (PAP).

Mới!!: Trung đoàn và Tôn Tư Kính · Xem thêm »

Te-Ke Kiểu 97

là một kiểu xe tăng siêu nhẹ được Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế chiến thứ hai, đặc biệt là tại chiến trường Trung Quốc và Chiến dịch Khalkhyn Gol.

Mới!!: Trung đoàn và Te-Ke Kiểu 97 · Xem thêm »

Tham chiến chỉ toàn "những ông già"

Tham chiến chỉ toàn "những ông già" (tiếng Nga: В бой идут одни «старики») là một bộ phim về đời sống của những chiến sĩ phòng không - không quân trong cuộc Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại của đạo diễn Leonid Bykov, ra mắt lần đầu năm 1974.

Mới!!: Trung đoàn và Tham chiến chỉ toàn "những ông già" · Xem thêm »

Thích Kiến Quốc

Thích Kiến Quốc (sinh tháng 8 năm 1952) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Thích Kiến Quốc · Xem thêm »

Thường Thắng Quân

Frederick Townsend Ward người đã có công kiến lập Thường Thắng Quân Thường Thắng Quân (tiếng Trung Quốc: 常胜 军, bính âm: Chang Sheng jun; phiên âm Wade-Giles: Ch'ang Sheng Chün) là tên được đặt cho một đội quân đánh thuê của triều đình nhà Thanh ở cuối thế kỷ 19 trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Trung đoàn và Thường Thắng Quân · Xem thêm »

Tiểu đoàn

Tiểu đoàn (thuật ngữ tiếng Anh: Battalion) là đơn vị nhỏ của tổ chức đơn vị quân đội, gồm 600-1500 lính, phân ra nhiều đại đội.

Mới!!: Trung đoàn và Tiểu đoàn · Xem thêm »

Trần Xanh

Trần Xanh (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1927 – ngày 12 tháng 8 năm 1988) là Thiếu tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam, nguyên Phó Tư lệnh Quân chủng Phòng không-Không quân (Việt Nam).

Mới!!: Trung đoàn và Trần Xanh · Xem thêm »

Trận Alma

Trận Alma là trận đánh lớn đầu tiên của cuộc Chiến tranh Krym, diễn ra vào ngày 20 tháng 9 năm 1854 giữa liên quân Anh- Pháp- Ottoman với quân đội Đế quốc Nga, và kết thúc sau 3 tiếng đồng hồ với thắng lợi quyết định của quân Đồng minh, trong đó cả hai phe đều chịu thiệt hại không nhỏ (mà nhất là quân Nga).

Mới!!: Trung đoàn và Trận Alma · Xem thêm »

Trận Amiens (1918)

Trận Amiens, tức là cuộc Tổng tiến công Amiens,World War I: A - D., Tập 1, các trang 96-98. còn được gọi là Trận Picardie lần thứ ba Victor Serge, Peter Sedgwick, Year one of the Russian Revolution, trang 313 hoặc là Trận Montdidier theo cách gọi của người Pháp,John Frederick Charles Fuller, The decisive battles of the Western World, trang 276 là một trong những trận đánh nổi tiếng nhất của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.Alistair McCluskey, Peter Dennis, Amiens 1918: The Black Day of the German Army, trang 7 Diễn ra từ ngày 8 cho đến ngày 11 tháng 8, trận đánh Amiens là chiến thắng hết sức lớn lao của quân lực Hiệp Ước (bao gồm 32 vạn quân sĩ, trong đó có Tập đoàn quân thứ tư của Anh do Trung tướng Henry Rawlinson chỉ huy và Tập đoàn quân thứ nhất của Pháp do Trung tướng Marie-Eugène Debeney chỉ huy) dưới quyền Thống chế Ferdinand Foch trước quân lực Đế chế Đức (gồm 3 vạn quân sĩ, có Tập đoàn quân thứ hai do Trung tướng Georg von der Marwitz và Tập đoàn quân thứ mười tám do Trung tướng Oscar von Hutier chỉ huy) dưới quyền Trung tướng Erich LudendorffStanley Sandler, Ground warfare: an international encyclopedia, Tập 1, trang 3, giáng một đòn sấm sét vào lực lượng Quân đội Đức. Quân đội Đế quốc Anh, nhất là quân Úc và quân Canada, đóng vai trò chính yếu hơn cả cho thắng lợi quyết định này. Không những được xem là một trong những chiến thắng lớn nhất trong cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, trận Amiens có những ý nghĩa rất lớn về mặt chiến lược. Như một chiến thắng lớn lao đầu tiên của quân khối Hiệp Ước kể từ sau khi họ giành lấy thế thượng phongWładysław Wszebór Kulski, Germany from defeat to conquest, 1913-1933, trang 186, thắng lợi to tát tại Amiens đã báo hiệu sự chuyển đổi tình thế, theo đó củng cố quyền chủ động của quân Hiệp Ước trong suốt cuộc chiến.Paul G. Halpern, The naval war in the Mediterranean, 1914-1918, trang 515 Với tư cách là một chiến bại nặng nề nhất của Trung tướng Ludendorff (theo chính nhận định của ông), chiến thắng lẫy lừng của quân Anh tại trận này đã mở đầu cho sự sụp đổ hoàn toàn của quân Đức trong cuộc Đại chiến,Esmond Wright, Modern World, trang 232 và sau đại bại chính ông cũng cảm thấy cuộc chiến cần phải chấm dứt chiến sự.Frank H. Simonds, Như một trong những trận thắng quyết định nhất trong lịch sử nước Anh, chiến thắng vẻ vang này được ghi dấu là thắng lợi lớn nhất của quân lực Anh trong cuộc Đại chiến thứ nhất,David R. Shermer, World War I, trang 209 với một cuộc tấn công ào ạt bằng xe tăng của Anh Quốc hoàn toàn xuyên suốtJiu-Hwa Upshur, Janice J. Terry, James P. Holoka,Jim Holoka, George H. Cassar, Richard D. Goff, Cengage Advantage Books: World History: Since 1500: The Age of Global Integration, Tập 2, trang 766 và hủy diệt quân Đức. Ngoài ra, sự dẫn đầu của quân Úc và quân Canada trong chiến thắng lừng vang này cho thấy tầm hệ trọng của các lực lượng tự trị trong Đế quốc Anh đối với cơn Đại chiến. Phần lớn cuộc thoái binh của bại binh Đức diễn ra vào ngày đầu (8 tháng 8). Đòn giáng đau điếng của người Anh nhằm vào người Đức này trở nên chiến tích chọc thủng đầu tiên trên Mặt trận phía Tây kể từ năm 1914.Charles Townshend, The Oxford illustrated history of modern war, trang 106 Do vai trò quyết định của ông trong chiến thắng vẻ vang này, Trung tướng Úc là John Monash được Quốc vương nước Anh là George V phong làm Hiệp sĩ không lâu sau đại thắng. Trận thua tại Amiens mang lại ảnh hưởng xấu không chỉ cho nước Đức mà cả khối Liên minh Trung tâm, củng cố niềm tin của Bộ Tổng Tham mưu Đức về sự suy nhược của sĩ khí, quân thanh kể từ sau chiến bại trong trận Marne năm 1918. Chiến thắng gây ấn tượng rất cao và quyết định của các chiến sĩ Anh tại Amiens chính là một bước ngoặt cho cuộc chiến, là đòn giáng chứng tỏ quân lực Anh đã hồi phục mãnh miệt sau cuộc Tổng tiến công Xuân 1918 của Đức,Michael Howard, là sự kiện hoàn toàn định đoạtJethro Bithell, Germany: a companion to German studies, trang 119 và mở màn cho cuộc Tổng tấn công Một trăm ngày, trong đó quân Hiệp Ước liên tiếp đánh bại quân Đức, sức chiến đấu của người Đức dần dần sụt giảm. Sau khi thất bại của quân Đức trong cuộc Tổng tấn công Mùa xuân 1918 và thắng lợi lớn lao của liên quân Pháp - MỹThomas F. Schneider, "Huns" vs. "Corned beef": representations of the other in American and German literature and film on World War I, trang 8 trong trận phản công sông Marne vào tháng 7 năm 1918, phe Hiệp Ước tiếp tục tổ chức Chiến dịch tấn công tại Amiens. Theo kế hoạch của Thống chế Anh Quốc là Douglas Haig, Tập đoàn quân thứ tư của Anh (trong đó có các Sư đoàn Anh, Úc, Canada và Hoa Kỳ) sẽ dẫn đầu cuộc tiến công này. Lực lượng Viễn chinh Anh của Haig tiên phong trong khi Foch cũng ra lệnh cho quân Pháp - nằm dưới quyền chỉ đạo chiến lược của Haig - tấn công bên sườn phải quân HaigJohn Howard Morrow, The Great War: An Imperial History, trang 48. Kế hoạch đánh lừa quân Đức của phe Hiệp Ước cũng đã thành công. Quân Anh do Trung tướng Rawlinson chỉ huy thình lình xông pha đánh úp quân Đức gần Amiens; mở đầu trận chiến là một hàng rào pháo di động xuất hiện phía trước quân Đức, và cỗ đại pháo Anh - Pháp đã nhằm vào các cứ điểm quân Đức, báo hiệu ngày đen tối cho Quân đội Đức.Spencer Tucker, Laura Matysek Wood, The European powers in the First World War: an encyclopedia, trang 43 Sương mù đầu trận là một yếu tố dẫn tới thắng lợi lớn cho người Anh. Các chiến sĩ Anh dưới quyền ba Tướng Arthur Currier, John Monasch và Richard Butler đã vượt qua vùng không người. Liên quân Úc và Canada phá tan các dây thép gai, ngập tràn các chiến hào, làm vô hiệu hóa sự phòng vệ của quân Đức, hoàn toàn đạt lợi thế bất ngờ về chiến thuật. Lực lượng Pháo binh Anh đã làm câm tịt các hỏa điểm của Đức, trong khi các xe tăng yểm trợ cho lực lượng Bộ binh xông pha mãnh liệt đánh tan quân Đức. Tuyến quân Đức đầu tiên bị chọc thủng trước khi họ có thể phòng vệ.Thompson, Holland, 1873-1940, Không những Pháo binh Đức bị tiêu hủy,Ian Frederick William Beckett, The Oxford history of the British Army, trang 232 liên lạc của quân Đức thì bị cắt tuyệt, sáu Sư đoàn Đức bị tiêu diệt - một sự suy sụp quá toàn diện đến mức quân Đức khi triệt binh khỏi trận địa luôn không để cho lực lượng Dự bị khôi phục trận đánh. Giữa cuộc chiến, cho dầu sự kháng cự dũng mãnh và quyết liệt của quân Đức gây khó khăn và tổn thất nặng nề cho quân Canada, các chiến sĩ Canada đã làm nên chiến thắng hết sức lớn lao, ho tiêu diệt được nhiều Trung đoàn Đức.David F. Burg, L. Edward Purcell, Almanac of World War I, các trang 219-220. Trong khi chưa hề kháng cự được gì,Marc Ferro, The Great War, trang 240 hàng trăm binh sĩ Đức phải đầu hàng quân Anh. Thừa thắng, các xe tăng Anh xông lên phá tan mọi ý định phản công của lực lượng Dự Bị Đức.Geoffrey Parker, The Cambridge illustrated history of warfare: the triumph of the West, trang 293 Dẫu cho các xe tăng Anh bị tổn thất rất nặng trong cuộc chiến, hàng phòng vệ của quân Đức đã bị quét sạch. Ngoại trừ cánh trái của Rawlinson là Binh đoàn III của Anh chiến đấu không hiệu quả lắm và bị chặn đứng ở Chilpilly Spur, các phòng tuyến trực diện của Đức bị tan nát mây trôi. Bản thân Binh đoàn III cũng giành thắng lợi nhỏ nhoi. Ngoài, vào lúc 9 giờ sáng hôm ấy, lực lượng Kỵ binh Anh cũng lập được chiến tích lớn đầu tiên kể từ khi cuộc Đại chiến nổ ra, họ đã tóm gọn được một dãy xe quân lương Đức đang tháo chạy. Họ cũng truy đuổi hai chiếc xe lửa Đức chứa quân tiếp viện, diệt gọn và bắt sống toàn bộ số quân này. Lực lượng Không quân Hoàng gia Anh vốn cũng đã làm hư hại hai xe lửa này.Jonathon Riley, Decisive battles: from Yorktown to Operation Desert Storm, các trang 126-129. Chiến thắng vang dội trong ngày 8 tháng 8 của quân Úc và quân Canada được xem là do tính bất ngờ, sức chiến đấu và hỏa lực của lực lượng Bộ Binh, số lượng lớn xe tăng và khả năng của liên quân Úc - Canada trong việc phản kích các khẩu đội pháo Đức. Quân Anh thắng lớn với tổn thất ít hơn hẳn quân Đức, bước tiến của họ trải vô cùng dài và giải phóng mấy ngôi làng Pháp. Trong cả ngày giao tranh, có khi cả nhóm lính Đức phải đầu hàng chỉ một chiến sĩ Anh. Quân Anh cũng giải phóng các xã Pháp, bắt được vô số tù binh Đức, trong khi đội Kỵ binh của Tướng Charles Kavanagh thì thọc sâu và chọc thủng đường hỏa xa của Đức. Các Sĩ quan Tham mưu của Đức đều bị quân Anh bắt được. Quân Đức bị thua trận tan tành còn hơn quân Anh khi thảm bại trong Chiến dịch Michael hồi đầu năm 1918, khiến Thống chế Foch vui mừng tin chắc Amiens đã nằm trong tay khối Hiệp Ước. Với đại thắng toàn diện của mình, người Úc và người Canada hoàn tất mọi mục tiêu. Amiens thoát khỏi hiểm nguy, đường sắt Paris - Amiens đã được giải phóng khỏi quân Đức. Không những quân Anh thắng to mà quân Pháp cũng giành thắng lợi nhỏ nhoi hơn, vài ngôi làng được quân Pháp giải phóng. Cuộc chiến đấu mãnh liệt của Quân đội Đức gây cho địch rắc rối, song quân Pháp cũng bắt được rất nhiều tù binh. Sau chiến thắng toàn diện của Rawlinson, vào ngày 9 tháng 8 năm 1918, liên quân Anh - Mỹ tiếp tục giành thắng lợi, buộc người Đức phải triệt thoái. Chiến thắng này biểu dương lòng quả cảm của Sư đoàn Mỹ tham gia chiến đấu; bên cạnh thắng lợi vẻ vang của liên quân Anh - Mỹ, Tướng Georges Humbert của Pháp chiếm thêm đất và quân Pháp hoàn tất cuộc vây bọc Montdidier.Elizabeth Greenhalgh, Foch in Command: The Forging of a First World War General, trang 425. Vào ngày 10 tháng 8 năm 1918, quân Kỵ binh Anh cùng quân Úc, quân Canada lại chiến thắng, trong khi quân Pháp chiếm được Montdidier. Quân Hiệp Ước xuyên thủng 14 Sư đoàn của Marwitz và xe tăng của họ cũng đánh cho quân Đức phải chạy dài.Lawrence Sondhaus, World War One: The Global Revolution, trang 426 Sau bốn ngày ác chiến, quân Hiệp Ước chiến thắng đã chiếm lĩnh được bãi chiến địa hoang vu của trận sông Somme đẫm máu hồi năm 1916. Quân càng thêm thất thế, nhưng tại Somme, họ quyết tâm kháng trả, và Trung tướng Von Hutier đánh bật được quân Pháp của Humbert vào ngày 8 tháng 11 năm 1918. Khi ấy, Haig chấm dứt trận đánh do đã hoàn toàn đạt được mục tiêu, chiến lược của Foch đã toàn thắng trong chiến thắng lớn nhất của khối Hiệp Ước kể từ sau trận sông Marne lần thứ nhất (1914), Nỗ lực phản công của Bộ Tổng Tham mưu Đức đã hoàn toàn thất bại. Hutier và Marwitz rút về phòng tuyến của họ trước năm 1918. Đại tướng Rawlinson - như một người ủng hộ đương thời của đường lối chiến tranh mới, đã lập được thắng lợi hiển hách ban đầu cho cuộc Tổng tiến công của khối Hiệp Ước.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Amiens (1918) · Xem thêm »

Trận Amiens (1940)

Trận Amiens là một trận đánh trong Chiến dịch nước Pháp trên Mặt trận phía Tây trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, đã diễn ra từ ngày 20 tháng 5 cho đến ngày 8 tháng 6 năm 1940, giữa quân đội Đức Quốc xã (Wehrmacht) và quân đội Pháp (với sự hỗ trợ của Lực lượng Viễn chinh Anh), nhằm tranh giành quyền kiểm soát thành phố Amiens.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Amiens (1940) · Xem thêm »

Trận Ardennes (Chiến tranh thế giới thứ nhất)

Trận Ardennes, còn gọi là các trận Longwy và Neufchateau, diễn ra từ ngày 21 cho đến ngày 23 tháng 8 năm 1914, trong chuỗi trận Biên giới Bắc Pháp dọc theo Mặt trận phía Tây và là một trong những trận đánh mở màn của Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Ardennes (Chiến tranh thế giới thứ nhất) · Xem thêm »

Trận Arras (1940)

Trận Arras là một trận đánh trong Chiến dịch Pháp thời Chiến tranh thế giới thứ hai, diễn ra vào ngày 21 tháng 5 năm 1940 ở phía tây nam thị trấn Arras (đông bắc bộ Pháp).

Mới!!: Trung đoàn và Trận Arras (1940) · Xem thêm »

Trận đồi A1

Trận đồi A1 là trận đánh mở màn ngày 31 tháng 3 năm 1954, là một trong những trận đánh quan trọng trong giai đoạn 2 và 3 của chiến dịch Điện Biên Phủ.

Mới!!: Trung đoàn và Trận đồi A1 · Xem thêm »

Trận Balaclava

Trận Balaclava, còn viết như Trận Balaklava, là một trận chiến trong cuộc Chiến tranh Krym, là một trận đánh bất phân thắng bại giữa liên quân Anh - Pháp - Ottoman với quân Nga, với kết quả là quân Nga chiếm được tuyến đường Worontzow và cao điểm Causeway nhưng liên quân giữ được phòng tuyến và căn cứ trên biển của mình.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Balaclava · Xem thêm »

Trận Bataan (1945)

Trận tái chiếm Bataan diễn ra từ ngày 31 tháng 1 đến 8 tháng 2-1945, giữa lực lượng Hoa Kỳ và quân du kích Philippines chống lại đế quốc Nhật Bản, là một phần trong chiến dịch giải phóng Philippines nhằm mục đích làm chủ mặt tây vịnh Manila từ đó sử dụng hải cảng tại đây mở một con đường tiếp tế cho các binh lính Mỹ trong trận đánh giải phóng Manila diễn ra sau đó.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Bataan (1945) · Xem thêm »

Trận Blumenau

Trận Blumenau là một hoạt động quân sự trong cuộc Chiến tranh Bảy tuần đã diễn ra vào ngày 22 tháng 7 năm 1866, tại Blumenau, nay là Lamač – 1 thị xã thuộc thủ đô Bratislava của Slovakia.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Blumenau · Xem thêm »

Trận Buzancy

Trận chiến Buzancy là một cuộc giao tranh quy mô nhỏ trong cuộc tấn công vào Pháp của quân đội Đức trong các năm 1870 – 1871, đã diễn ra vào ngày 27 tháng 8 năm 1870, tại Buzancy (nằm trên con đường từ Stenay đến Vouziers về hướng tây), nước Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Buzancy · Xem thêm »

Trận Cantigny

Trận Cantigny là cuộc tấn công lớn đầu tiên của quân đội Hoa Kỳ trên Mặt trận phía Tây nói riêng cũng như trong Chiến tranh thế giới thứ nhất nói chung, đã diễn ra vào ngày 28 cho đến ngày 31 tháng 5 năm 1918 tại vùng Picardy ở miền bắc nước Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Cantigny · Xem thêm »

Trận Charleroi

Trận Charleroi, còn gọi là trận sông Sambre, diễn ra từ ngày 21 cho đến ngày 23 tháng 8 năm 1914, trong chuỗi trận Biên giới Bắc Pháp dọc theo Mặt trận phía Tây và là một trong những trận đánh mở màn của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Charleroi · Xem thêm »

Trận Châteauneuf

Trận Châteauneuf là một hoạt động quân sự trong chiến dịch tấn công của quân đội Đức vào Pháp trong các năm 1870 – 1871Michael Howard, The Franco-Prussian War: the German invasion of France, 1870-1871, trang 410, đã diễn ra vào ngày 3 tháng 12 năm 1870, tại Châteauneuf trên lãnh thổ Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Châteauneuf · Xem thêm »

Trận Châtillon-sous-Bagneux

Trận Châtillon-sous-Bagneux, hay còn gọi là Trận chiến Châtillon, là một cuộc giao tranh trong Chiến dịch chống Pháp của quân đội Đức – Phổ vào các năm 1870 – 1871, đã diễn ra vào ngày 19 tháng 9 năm 1870.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Châtillon-sous-Bagneux · Xem thêm »

Trận Chipotte

Trận col de la Chipotte và Saint-Benoît-la-Chipotte là một trong những trận đánh đã diễn ra ở tả ngạn sông Meurthe vào năm 1914 trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất, tại vùng núi giữa sông này và Mortagne.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Chipotte · Xem thêm »

Trận Custoza (1866)

Trận Custoza, còn gọi là Trận Custozza, là một trận đánh trong cuộc Chiến tranh giành độc lập Ý lần thứ ba và Chiến tranh Áo-Phổ, diễn ra vào ngày 24 tháng 7 năm 1866.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Custoza (1866) · Xem thêm »

Trận Dinant

Trận Dinant là một trong các trận đánh mở màn của Chiến dịch nước Pháp thời Chiến tranh thế giới thứ hai, diễn ra từ ngày 12 đến ngày 14 tháng 5 năm 1940 tại khu vực giữa Dinant và Houx trên phòng tuyến sông Meuse.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Dinant · Xem thêm »

Trận Dubno - Lutsk - Brody

Trận Dubno-Lutsk-Brody (một số tên khác là Trận Brody, Trận Dubna, Trận Dubno) là một trong những trận đánh xe tăng lớn nhất trong Chiến tranh Xô-Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Dubno - Lutsk - Brody · Xem thêm »

Trận Dybbøl

Trận Dybbøl, còn được gọi là Trận Düppel, là một trận đánh quyết định trong cuộc Chiến tranh Schleswig lần thứ hai (1864), đã diễn ra vào ngày 18 tháng 4 năm 1864, tại Dybbøl (Schleswig, Đan Mạch).

Mới!!: Trung đoàn và Trận Dybbøl · Xem thêm »

Trận Gravelotte

Trận Gravelotte (theo cách gọi của người Đức) hay Trận St.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Gravelotte · Xem thêm »

Trận Gray

Trận chiến Gray, còn gọi là Trận Talmay là một trận đánh nhỏ trong Chiến dịch nước Pháp của quân đội Đức vào các năm 1870 – 1871, đã diễn ra vào ngày 27 tháng 10 năm 1870 (cùng ngày với cuộc đầu hàng của quân Pháp trong pháo đài Metz), tại khu hành chính Haute-Saône của Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Gray · Xem thêm »

Trận Gross-Jägersdorf

Trận Gross-Jägersdorf là một trận đánh trong cuộc Chiến tranh Bảy năm ở châu Âu,, đã diễn ra vào ngày 30 tháng 8 năm 1757 trong cuộc tấn công Đông Phổ lần đầu tiên của quân đội Nga hoàng.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Gross-Jägersdorf · Xem thêm »

Trận Hammelburg

Trận Hammelburg là một trận đánh trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ, đã diễn ra vào ngày 10 tháng 7 năm 1866, tại Hammelburg ở Vương quốc Bayern.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Hammelburg · Xem thêm »

Trận Hartmannswillerkopf

La Victoire de Hartmannwillerkopf Trận Hartmannswillerkopf là một trận đánh trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Hartmannswillerkopf · Xem thêm »

Trận Helmstadt, Roßbrunn và Uettingen

Trận Helmstadt, Roßbrunn và UettingenGustav Billig, Deutschland's verhängnißvolles Jahr 1866: Chronik der denkwürdigsten Ereignisse, als Erinnerungsbuch d. dt.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Helmstadt, Roßbrunn và Uettingen · Xem thêm »

Trận Hochkirch

Trận Hochkirch là một trận đánh tiêu biểu trong cuộc Chiến tranh Bảy năm, diễn ra vào ngày 14 tháng 10 năm 1758.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Hochkirch · Xem thêm »

Trận Inkerman

Trận Inkerman là trận đánh lớn thứ ba và trận đánh lớn nhất trong cuộc Chiến tranh Krym, diễn ra vào năm 1854.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Inkerman · Xem thêm »

Trận Iwo Jima

Trận Iwo Jima (tiếng Anh: Battle of Iwo Jima, tiếng Nhật: 硫黄島の戦い, diễn ra từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 26 tháng 3 năm 1945) là trận đánh thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Hoa Kỳ và Đế quốc Nhật Bản tại đảo Iwo Jima.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Iwo Jima · Xem thêm »

Trận Kajmakčalan

Trận Kajmakčalan là một trận đánh giữa Quân đội Serbia và Bulgaria trên Mặt trận Macedonia trong cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Kajmakčalan · Xem thêm »

Trận Königgrätz

Trận Königgrätz, còn gọi là Trận Sadowa hay Trận Sadová theo tiếng Tiệp Khắc, là trận đánh then chốt của cuộc Chiến tranh Áo-Phổ, diễn ra vào ngày 3 tháng 7 năm 1866, và chấm dứt bằng việc quân đội Phổ do Vua Wilhelm I và Tổng tham mưu trưởng Helmuth von Moltke chỉ huy đánh bại hoàn toàn liên quân Áo-Sachsen do tướng Ludwig von Benedeck chỉ huy.Robert Cowley, Geoffrey Parker, The Reader's Companion to Military History, trang 387 Với quy mô vượt mức trận Leipzig năm 1813, đây được xem là cuộc đọ sức lớn nhất của các lực lượng quân sự trong thế giới phương Tây trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, với quy mô vượt mức trận Leipzig năm 1813.Robert Cowley, Geoffrey Parker, The Reader's Companion to Military History, các trang 245-246.John Gooch, Armies in Europe, các trang 91-93. Kết quả trận này đã xác định hoàn toàn phần thắng của Phổ trong cuộc chiến, dù đây là diều trái ngược với dự đoán của đa số dư luận trước chiến tranh.Paul M. Kennedy, The rise and fall of the great powers: economic change and military conflict from 1500 to 2000, trang 260 Trận Königgrätz còn được giới sử học đánh giá là một kiệt tác chiến trận khẳng định ưu thế vượt trội về tổ chức và trang bị của quân đội Phổ so với các nước khắc ở Bắc Đức.Michael Detlef Krause, R. Cody Phillips, Historical Perspectives of the Operational Art, trang 113Albert Seaton, Michael Youens, The Army of the German Empire, 1870-1888, trang 11 Trận đánh xuất phát từ một kế hoạch của Bộ Tổng tham mưu Phổ, đứng đầu là Moltke, nhằm huy động ba tập đoàn quân lớn hành quân độc lập từ nhiều hướng, tập kết về Königgrätz để bao vây, tiêu diệt quân đội Áo-Sachsen. Sau nhiều thắng lợi ban đầu, quân Phổ áp sát phòng tuyến chính của quân Áo gần Königgrätz. Trận đánh bùng nổ khi quân Phổ thuộc Tập đoàn quân số 1 (Thân vương Friedrich Karl chỉ huy) và Tập đoàn quân Elbe (tướng Herwarth von Bittenfeld chỉ huy) xông lên phá trận. Do tuyến điện báo bị hỏng, Tập đoàn quân số 2 (Phổ) do Thái tử Friedrich Wilhelm chỉ huy còn xa chiến trường mà lại không nhận được lệnh tiến công. Đến trưa, quân Áo với ưu thế về quân số và pháo binh đã bẻ gãy cá mũi tấn công của địch. Cùng lúc đó, các sứ giả của Moltke cuối cùng đã đưa được lệnh tới Tập đoàn quân số 2, khiến cánh quân này phải hành quân gấp qua những đoạn đường lầy lội và vào chiều, họ đã nhập trận và đánh tan cánh phải mỏng manh của địch. Pháo binh dự bị của Quân đoàn Vệ binh Phổ do Vương tước Hohenhole chỉ huy cũng nghiền nát trung quân Áo. Thừa thắng, vua Phổ Wilhelm I hạ lệnh tổng tấn công trên mọi hướng.Geoffrey Wawro, Warfare and Society in Europe, 1792-1914, các 87-trang 89. Bị thiệt hại gấp 6 lần địch và buộc phải hy sinh lực lượng pháo binh và đoàn xe tiếp tế của mình trên trận tuyến, quân chủ lực Áo-Sachsen tháo chạy về pháo đài Königgrätz trong tình trạng vô cùng hỗn loạn và không còn sức kháng cự hiệu quả. Thắng lợi mau lẹ của quân đội Phổ trước Áo gây cho cả châu Âu hết sức choáng ngợp. Mặc dù sự tồi tệ của giới chỉ huy quân sự Áo đã là một nhân tố quan trọng dẫn đến sự thất trận của họ, điều mà mọi quan sát viên đều chú ý trong chiến dịch Königgrätz là hiệu quả đáng gờm của súng trường Dreyse, loại súng tối tân có tốc độ bắn vượt xa súng trường nạp trước của Áo và thuận lợi cho phía Phổ cả khi công lẫn thủ.Siegfried Herrmann, Time and history, trang 13Joseph Howard Tyson, Hitler's Mentor: Dietrich Eckart, His Life, Times, & Milieu, trang 62 Trong khi đó, phương pháp tác chiến theo các toán quân lẻ của Moltke đã phần nào làm giảm ưu thế về pháo lực của đối phương. Giờ đây, con đường đến đã rộng mở cho người Phổ đánh chiếm đế đô Viên, đẩy triều đại nhà Habsburg đến bờ vực diệt vong. Song, vì mục đích chính trị lâu dài của mình, Thủ tướng Bismarck đã khuyên giải vua Phổ chấm dứt cuộc tiến công và khai mạc đàm phán với chính quyền Viên – vốn cũng không còn cách nào khác ngoài nhượng bộ. Hòa ước được ký kết ở Praha đầu tháng 8, dẫn đến sự thành lập Liên bang Bắc Đức với minh chủ là Vương triều Phổ. Bằng việc xác lập vai trò của nước Phổ dưới trào Bismarck như một trong những cường quốc hàng châu Âu và kết liễu sự bá quyền của nước Áo tại Đức, trận chến Königgrätz đã đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử.Geoffrey Wawro, The Franco-Prussian War: The German Conquest of France in 1870-1871, trang 16.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Königgrätz · Xem thêm »

Trận Königinhof

Trận Königinhof là một hoạt động quân sự trong cuộc Chiến tranh Bảy tuần, đã diễn ra vào ngày 29 tháng 6 năm 1866, tại Königinhof (tiếng Séc: Dvůr Králové nad Labem) ở xứ Böhmen thuộc Đế quốc Áo Habsburg.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Königinhof · Xem thêm »

Trận Kolín

Trận Kolín diễn ra vào ngày 18 tháng 6 năm 1757 trên chiến trường Trung Âu của cuộc Chiến tranh Bảy năm, giữa 35.000 quân Phổ do vua Friedrich Đại đế chỉ huy và hơn 53.000 quân Áo do thống chế Leopold Josef von Daun cầm đầu.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Kolín · Xem thêm »

Trận La Horgne

Trận La Horgne diễn ra vào ngày 15 tháng 5 năm 1940 trên miền Ardennes (Pháp), sau khi Quân đoàn Thiết giáp XIX (Đức) dưới sự thống lĩnh của Thượng tướng Thiết giáp Heinz Guderian đánh chiếm đầu cầu Sedan trong Chiến dịch nước Pháp thời Chiến tranh thế giới thứ hai.

Mới!!: Trung đoàn và Trận La Horgne · Xem thêm »

Trận Le Bourget lần thứ nhất

Trận Le Bourget lần thứ nhất là một trận đánh trong cuộc Chiến tranh Pháp-Phổ, diễn ra từ ngày 27 cho đến ngày 30 tháng 10 năm 1870.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Le Bourget lần thứ nhất · Xem thêm »

Trận Le Mans

Trận Le Mans diễn ra từ ngày 10 cho đến ngày 12 tháng 1 năm 1871 trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 71), khi Tập đoàn quân số 2 (Đức) do Thân vương Friedrich Karl chỉ huy tấn công Tập đoàn quân Loire (Pháp) do tướng Alfred Chanzy chỉ huy ở ngoại ô thành phố Le Mans mạn tây nước Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Le Mans · Xem thêm »

Trận Leipzig

Trận Leipzig hay còn có tên gọi khác là Trận Liên Quốc gia diễn ra từ ngày 16 tháng 10 cho đến ngày 19 tháng 10 năm 1813, là một trận đánh lớn trong những cuộc chiến tranh của Napoléon giữa một bên là Liên minh thứ sáu bao gồm Nga, Phổ, Áo và Thụy Điển do Đại tướng Barklay-de-Tolli, Bá tước von Bennigsen, Công tước Schwarzenberg, Thái tử Karl Johan và Thống chế Gebhard von Blücher chỉ huy, và một bên là Quân đội Đế chế Pháp do đích thân Hoàng đế Napoléon Bonaparte chỉ huy.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Leipzig · Xem thêm »

Trận Lundby

Trận Lundby là trận đánh cuối cùng của cuộc Chiến tranh Schleswig lần thứ hai giữa Đồng minh Áo - Phổ và Đan Mạch, đã diễn ra vào ngày 3 tháng 7 năm 1864, tại Lundby (trên bán đảo Jutland của Đan Mạch).

Mới!!: Trung đoàn và Trận Lundby · Xem thêm »

Trận Mülhausen

Trận Mülhausen, còn gọi là Trận Mülhausen hay Trận Mulhouse, là một phần của Trận Biên giới Bắc Pháp trên Mặt trận phía Tây của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Mülhausen · Xem thêm »

Trận Münchengrätz

Trận Münchengrätz là một trận đánh trong cuộc Chiến tranh Bảy tuần, diễn ra vào ngày 28 tháng 6 năm 1866.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Münchengrätz · Xem thêm »

Trận Mons

Trận Mons là một phần của Trận Biên giới Bắc Pháp, đồng thời là cuộc giao tranh đầu tiên giữa Quân đội Anh và Đế quốc Đức trên Mặt trận phía Tây trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra vào ngày 23 tháng 8 năm 1914Tony Jaques, Dictionary of Battles and Sieges: F-O, trang 676.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Mons · Xem thêm »

Trận Mysunde

Trận Mysunde đã diễn ra vào ngày 2 tháng 2 năm 1864, là trận đánh đầu tiên giữa quân đội liên minh Phổ - Áo và quân đội Đan Mạch trong cuộc Chiến tranh Schleswig lần thứ hai.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Mysunde · Xem thêm »

Trận Nachod

Trận Nachod là một trận giao tranh trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ, diễn ra vào ngày 27 tháng 6 năm 1866 giữa Quân đoàn VTrevor Nevitt Dupuy, A genius for war: the German army and general staff, 1807-1945, trang 82 thuộc Binh đoàn thứ hai của Quân đội Phổ và Quân đoàn VI của Quân đội Đế quốc Áo,Tony Jaques, Dictionary of Battles and Sieges: F-O, trang 704Christopher M. Clark, Iron Kingdom: The Rise And Downfall of Prussia, 1600-1947, trang 540 đồng thời là cuộc giao chiến lớn đầu tiên ở cánh trái của quân Phổ trong chiến dịch năm 1866.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Nachod · Xem thêm »

Trận Nam Xương

Trận Nam Xương là một trận đánh giữa 20 vạn quân Trung Quốc và 12 vạn quân Nhật tại Nam Xương, thủ phủ của tỉnh Giang Tây ở miền Trung Trung Quốc trong Chiến tranh Trung-Nhật.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Nam Xương · Xem thêm »

Trận Neukalen

Trận Neukalen là một trận đánh tại Neukalen trong cuộc Chiến tranh Bảy năm, đã diễn ra vào ngày 2 tháng 1 năm 1762, giữa quân đội Thụy Điển và Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Neukalen · Xem thêm »

Trận Nompatelize

Trận Nompatelize, hay còn gọi là Trận Etival, là một hoạt động quân sự trong chiến dịch tấn công Pháp của quân đội Phổ - Đức vào các năm 1870 – 1871, đã diễn ra vào ngày 6 tháng 10 năm 1870, giữa Etival và Nompatelize, tại tỉnh Vosges cách Strasbourg 64 km về hướng tây nam (nước Pháp).

Mới!!: Trung đoàn và Trận Nompatelize · Xem thêm »

Trận Ognon

Trận Ognon là một trận đánh trong cuộc Chiến tranh Pháp-Phổ,, diễn ra vào ngày 22 tháng 10 năm 1870 tại sông Ognon (Pháp).

Mới!!: Trung đoàn và Trận Ognon · Xem thêm »

Trận Okinawa

Trận Okinawa (tiếng Anh: Battle of Okinawa, tiếng Nhật: 沖縄戦, Okinawa-sen), hay còn gọi là chiến dịch Iceberg (chiến dịch Băng Sơn) là trận đánh thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa quân Đồng Minh (chủ lực là Mỹ) và đế quốc Nhật Bản tại đảo Okinawa thuộc quần đảo Ryukyu (Lưu Cầu).

Mới!!: Trung đoàn và Trận Okinawa · Xem thêm »

Trận Orléans lần thứ nhất

Trận Orléans lần thứ nhấtFrederick Ernest Whitton, Moltke, trang 285 là một trận đánh trong cuộc chinh phạt nước Pháp của quân đội Đức từ năm 1870 cho đến năm 1871, đã diễn ra vào ngày 11 tháng 10 năm 1870, tại thành phố Orléans trên sông Loire, Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Orléans lần thứ nhất · Xem thêm »

Trận Praha (1757)

Trận Praha diễn ra vào ngày 6 tháng 5 năm 1757 trên chiến trường Trung Âu của cuộc Chiến tranh Bảy năm, giữa quân đội Phổ dưới sự thống lĩnh của Friedrich Đại đế và quân đội Áo do vương công Karl xứ Lothringen chỉ huy.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Praha (1757) · Xem thêm »

Trận Reichenbach

Trận Reichenbach là một trận đánh trong cuộc Chiến tranh Bảy năm tại châu ÂuTony Jaques, Dictionary of Battles and Sieges: P-Z, trang 847, đã diễn ra vào ngày 16 tháng 8 năm 1762 ở xung quanh và phía sau pháo đài Schweidnitz.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Reichenbach · Xem thêm »

Trận Reichenberg

Trận Reichenberg là một hoạt động quân sự nhỏ trong chiến dịch năm 1757 của cuộc Chiến tranh Bảy năm, đã diễn ra vào ngày 21 tháng 4 năm 1757, tại Reichenberg – thành phố đầu tiên của xứ Böhmen thuộc Vương triều Áo, tọa lạc trên sông Neisse.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Reichenberg · Xem thêm »

Trận Schweinschädel

Trận Schweinschädel là một hoạt động quân sự trong chiến dịch Böhmen của cuộc Chiến tranh Bảy tuần năm 1866, đã diễn ra vào ngày 29 tháng 6 năm 1866, tại ngôi làng Schweinschädel, nằm dọc theo các đoạn đường cắt ngang Trebisov, tại xứ Böhmen thuộc Đế quốc Áo.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Schweinschädel · Xem thêm »

Trận Singapore

Trận Singapore hay trận Tân Gia Ba là trận đánh diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Đế quốc Nhật Bản và khối Liên hiệp Anh từ ngày 8 tháng 2 đến ngày 15 tháng 2 năm 1942 khi Nhật Bản mở cuộc tấn công nhằm chiếm Singapore lúc này là thuộc địa của Anh.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Singapore · Xem thêm »

Trận Skalitz

Trận Skalitz là một trận đánh trong cuộc Chiến tranh Bảy tuầnTony Jacques, Dictionary of Battles and Sieges, trang 950, diễn ra vào ngày 28 tháng 6 năm 1866.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Skalitz · Xem thêm »

Trận Spicheren

Trận Spicheren theo cách gọi của người Đức (người Pháp gọi là Trận Forbach), còn được đề cập với cái tên Trận Spicheren-Forbach, là một trong những trận đánh lớn đầu tiên của cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871), đã diễn ra quanh hai làng Spicheren và Forbach gần biên giới Saarbrücken vào ngày 6 tháng 8 năm 1870.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Spicheren · Xem thêm »

Trận St. Quentin (1871)

Trận St.

Mới!!: Trung đoàn và Trận St. Quentin (1871) · Xem thêm »

Trận Stalingrad

Trận Stalingrad là một trận đánh lớn diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức giữa một phe là quân đội phát xít Đức cùng với các chư hầu và phe kia là Hồng quân Liên Xô tại thành phố Stalingrad (nay là Volgograd) ở miền Tây Nam nước Nga.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Stalingrad · Xem thêm »

Trận Stonne

Trận Stonne là một trận đánh trong Chiến dịch nước Pháp của quân đội Đức Quốc xã năm 1940 thời Chiến tranh thế giới thứ hai, đã diễn ra từ ngày 15 cho đến ngày 25 tháng 5 năm 1940, tại ngôi làng Stonne (nằm trên cao nguyên Mont-Dieu – cao khoảng 15 km – về phía nam Sedan), nước Pháp. Đây là một cuộc phản công của lực lượng thiết giáp trong quân đội Pháp, trong đó có một đại đội Pháp dưới quyền chỉ huy của Đại úy Pierre BillotteSteven Zaloga, Panzer IV vs Char B1 bis: France 1940, trang 39, nhằm vào Quân đoàn tăng XIX của quân đội Đức dưới quyền chỉ huy của tướng Heinz Guderian (với Sư đoàn tăng số 10 và Sư đoàn bộ binh "Đại Đức") – sau được Quân đoàn VI hỗ trợ, và trở thành một trong những trận chiến quan trọng nhất của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây cũng là trận đánh khốc liệt nhất trong chiến dịch tấn công Pháp của Đức Quốc xã, Sau nhiều lần đổi chủ, Stonne cuối cùng đã hoàn toàn thuộc về quyền kiểm soát của người Đức, và chiến thắng của quân Đức trong trận đánh vì Stonne đã đánh dấu thất bại cuối cùng của người Pháp trong nỗ lực thủ tiêu các đầu cầu Sedan đã được thiết lập sau chiến thắng quyết định của quân đội Đức tại Sedan. Bộ Chỉ huy Tối cao Đức không muốn khai thác chiến thắng của họ tại Sedan và Bulson cho đến các sư đoàn bộ binh Đức hội quân với ba sư đoàn tăng. Đối với Guderian, hành động điên rồ này sẽ bỏ lỡ đại thắng ở Sedan và tạo điều kiện cho đối phương hồi phục và tải tổ chức các đơn vị thiết giáp vẫn còn mạnh của họ. Do đó, ông đã quyết định đánh thọc đến eo biển Anh, và điều này đồng nghĩa với việc mặc kệ Quốc trưởng Adolf Hitler và Bộ Chỉ huy Tối cao. Viên tướng Đức đã ra lệnh cho Sư đoàn tăng số 10 (do Trung tướng Ferdinand Schaal chỉ huy) và Trung đoàn Bộ binh Đại Đức án ngữ tại đầu cầu Sedan, trong khi các Sư đoàn tăng số 1 và 2 tiến về eo biển Anh.Healy 2007, p. 67.. Trong giai đoạn này, các đầu cầu Sedan của Đức vẫn chưa ổn. Các lực lượng Pháp đã tập trung về hướng nam. Do quân Đức thiếu vũ khí chống tăng thích nghi với một trận phòng ngự, Guderian quyết định phải phát động tấn công nhằm mục đích phòng thủ, và bước tiến của các Sư đoàn tăng số 1 và 2 đã cổ vũ cho tiến trình của ông: Quân đoàn X của Pháp, trong khi đang tiến về Sedan, đã bị các Sư đoàn tăng này đánh bại gần Chemery và phải triệt thoái về phía nam. Theo một phần của kế hoạch ban đầu của Guderian, quân Đức đã tiến vào nghi binh về phía nam và ở đằng sau tuyến phòng ngự Maginot, để che chắn ý định đánh thọc vào eo biển. Mặc dù tướng Franz Halder đã bác bỏ hoạch định này, Guderian khôi phục nò và hạ lệnh cho Sư đoàn tăng số 10 và Trung đoàn Đại Đức đánh tràn qua cao nguyên Stonne. Trong khi đó, Stonne cũng có tầm quan trọng lớn đối với người Pháp: họ chọn nó làm bàn đạp để tiến công giành lại các đầu cầu Sedan. Vào ngày 15 tháng 5, các lực lượng thuộc Quân đoàn XXI của Pháp dưới quyền chỉ huy của tướng Jean Flavigny đã bắt đầu tiến công vào Stonne. Bởi do lực lượng bộ binh Pháp di chuyển chậm chạp, lực lượng thiết giáp Pháp đã nắm giữ vai trò chính trong cuộc giao chiến. Trong lúc này, Stonne chỉ được phòng vệ bởi Tiểu đoàn Đại Đức số 1 và một số khẩu pháo chống tăng của Trung đoàn. Trước bước tiến của các cỗ xe tăng Char B1-Bis khủng khiếp của đối phương, quân phòng thủ yếu ớt của Đức đánh trả và bắt đầu rơi vào hoảng loạn. Bất chợt, một trung đội Đức tiêu diệt được ba xe tăng Char B1-Bis, làm cho quân Pháp trở nên hỗn loạn và phải rút chạy về hướng nam. Cuộc phòng ngự thắng lợi của người Đức đã giết chết huyền thoại về sự bất khả chiến bại của các xe tăng Char B1-Bis. Các cuộc tấn công và phản công đã tiếp diễn trong ngày hôm đó. Với sự hỗ trợ của quân tiếp viện từ Sư đoàn tăng số 10, Trung đoàn Đại Đức đã giành được Stonne vào buổi chiều ngày 15 tháng 5. Thế nhưng, tướng Charles Huntziger đã móp méo các diễn biến tại Stonne thành một "thắng lợi phòng thủ" của Pháp. Giao tranh giữa hai phe đã tiếp diễn trong ngày hôm sau. Trong đêm ngày 16 – 17 tháng 5, Quân đoàn VI đã thế chỗ cho Sư đoàn tăng số 10 của Đức. Đến lúc này, Stonne đã bị phá hủy thành một nghĩa địa của các xe tăng Pháp và Đức. Nhưng hai bên lại tiếp tục giao chiến, lần này người Đức chủ yếu triển khai các Sư đoàn Bộ binh số 16 và 24 của mình, và cuối cùng quân Đức đã giữ chắc được Stonne vào chiều ngày 17 tháng 5 – đây là lần đổi chủ thứ 17 của ngôi làng. Sau khi đập tan các đợt tấn công dữ dội của quân Pháp vào ngày 18 tháng 5, quân Đức đánh thọc về phía nam và vào ngày 25 tháng 5 năm 1940 họ chiếm được toàn bộ cao nguyên Stonne. Các cựu chiến binh Đức và Pháp đã gọi trận đánh này là "Verdun của năm 1940", với thiệt hại nặng nề cho cả hai bên (nhất là về phía Đức theo một tài liệu của Pháp). Với con số tổn thất lớn, Sư đoàn Thiết giáp số 3 của Pháp thực sự là đã bị tiêu diệt trong trận Stonne.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Stonne · Xem thêm »

Trận Thượng Cao

Trận Thượng Cao, còn được gọi Chiếnh dịch Kinkō (錦江作戦), là một trong 22 trận đánh lớn giữa Quân đội Cách mạng Quốc gia Trung Quốc và Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Trung Nhật lần hai.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Thượng Cao · Xem thêm »

Trận Trautenau

Trận Trautenau là một trận đánh trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ, diễn ra vào ngày 27 tháng 6 năm 1866 với cấp độ quân đoàn.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Trautenau · Xem thêm »

Trận Tu Vũ (1952)

Trận Tu Vũ là một trận đánh để mở màn cho chiến dịch Hòa Bình (10/12/1951-25/2/1952) trong thời kì chiến tranh Đông Dương.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Tu Vũ (1952) · Xem thêm »

Trận Villiers

Trận Villiers, còn gọi là Trận Champigny-Villiers, Trận Champigny hay Trận Đại đột vây từ Paris, diễn ra từ ngày 29 tháng 11 cho tới ngày 3 tháng 12 năm 1870 khi quân đội Phổ-Đức dưới sự chỉ huy của Thượng tướng Bộ binh Helmuth von Moltke vây hãm thủ đô Pháp quốc.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Villiers · Xem thêm »

Trận Wagram

Trận Wagram là một trận đánh đẫm máu trong cuộc Chiến tranh Liên minh thứ năm - một phần của những cuộc chiến tranh của Napoléon.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Wagram · Xem thêm »

Trận Wartenburg

Trận Wartenburg là một trận đánh trong cuộc Chiến tranh Giải phóng Đức (1813 – 1814), đã diễn ra ở gần ngôi làng Wartenburg của Vương quốc Sachsen.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Wartenburg · Xem thêm »

Trận Wœrth

Trận Wœrth theo cách gọi của người Đức (người Pháp gọi là Trận Frœschwiller-Wœrth hay Trận Reichshoffen), là một trong những trận lớn đầu tiên của cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870–1871), diễn ra vào ngày 6 tháng 8 năm 1870 giữa hai ngôi làng Wœrth và Frœschwiller thuộc địa phận Alsace ở miền Đông Bắc nước Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Wœrth · Xem thêm »

Trận Wilson's Wharf

Trận Wilson's Wharf (còn gọi là Trận đồn Pocahontas) là một trận đánh trong Chiến dịch Overland của Thiếu tướng Liên bang miền Bắc là Ulysses S. Grant chống lại Binh đoàn Bắc Virginia của Đại tướng Liên minh miền Nam là Robert E. Lee.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Wilson's Wharf · Xem thêm »

Trận Wissembourg (1870)

Trận Wissembourg, còn gọi là Trận Weißenburg, là trận đánh quan trọng đầu tiên của cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871), đã diễn ra vào ngày 4 tháng 8 năm 1870 tại khu vực quanh và trong thị trấn biên ải Wissembourg (Alsace) thuộc mạn đông bắc Pháp.

Mới!!: Trung đoàn và Trận Wissembourg (1870) · Xem thêm »

Trịnh Gia Khái

Trịnh Gia Khái (sinh tháng 4 năm 1962) là Thiếu tướng Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc (PAP).

Mới!!: Trung đoàn và Trịnh Gia Khái · Xem thêm »

Trịnh Quần Lương

Trịnh Quần Lương (sinh tháng 1 năm 1954) là Trung tướng Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAAF).

Mới!!: Trung đoàn và Trịnh Quần Lương · Xem thêm »

Triệu Tông Kỳ

Triệu Tông Kỳ (sinh năm 1955) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Triệu Tông Kỳ · Xem thêm »

Trung đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam

Trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Sư đoàn được biên chế trong đội hình của Sư đoàn hoặc Trung đoàn độc lập trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam gồm các quân binh chủng hợp thành.

Mới!!: Trung đoàn và Trung đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam · Xem thêm »

Trung đoàn Thủ Đô

Trung đoàn Thủ Đô, hay Trung đoàn 102, là một trung đoàn có bề dày truyền thống, thuộc Sư đoàn 308 Quân đội Nhân dân Việt Nam.

Mới!!: Trung đoàn và Trung đoàn Thủ Đô · Xem thêm »

Trung tá

Trong Quân đội nhân dân Việt Nam đây là quân hàm sĩ quan trung cấp, trên cấp Thiếu tá và dưới Thượng tá.

Mới!!: Trung đoàn và Trung tá · Xem thêm »

Trương Hựu Hiệp

Trương Hựu Hiệp (sinh năm 1950) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Trương Hựu Hiệp · Xem thêm »

Trương Liên Trung

Trương Liên Trung (sinh tháng 6 năm 1931) là Đô đốc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAN).

Mới!!: Trung đoàn và Trương Liên Trung · Xem thêm »

Trương Thăng Dân

Trương Thăng Dân (sinh tháng 8 năm 1958) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Trương Thăng Dân · Xem thêm »

Udo von Tresckow

Udo von Tresckow (7 tháng 4 năm 1808 tại Jerichow ở Magdeburg – 20 tháng 1 năm 1885 tại Stünzhain ở Altenburg) là một Thượng tướng Bộ binh của Phổ, đã tham chiến trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ năm 1866 và cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871).

Mới!!: Trung đoàn và Udo von Tresckow · Xem thêm »

Ushijima Mitsuru

(31 tháng 7 năm 1887 – 22 tháng 6 năm 1945) là một vị tướng của Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

Mới!!: Trung đoàn và Ushijima Mitsuru · Xem thêm »

Valentin Vladimirovich Ovechkin

Valentin Vladimirovich Ovechkin (tiếng Nga: Валентин Владимирович Овечкин) là một nhà văn, nhà viết kịch, nhà báo nổi tiếng Liên Xô.

Mới!!: Trung đoàn và Valentin Vladimirovich Ovechkin · Xem thêm »

Võ Nguyên Giáp

Võ Nguyên Giáp (25 tháng 8 năm 1911 – 4 tháng 10 năm 2013), còn được gọi là tướng Giáp hoặc anh Văn, là một nhà chỉ huy quân sự và chính trị gia Việt Nam.

Mới!!: Trung đoàn và Võ Nguyên Giáp · Xem thêm »

Victor von Hennigs

Victor Carl Gustav von Hennigs (18 tháng 4 năm 1848 tại Stremlow – 10 tháng 3 năm 1930 tại Berlin-Lichterfelde) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng kỵ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Victor von Hennigs · Xem thêm »

Victor von Podbielski

Tranh khắc Podbielski Victor Adolf Theophil von Podbielski (26 tháng 2 năm 1844 tại Frankfurt (Oder) – 21 tháng 1 năm 1916 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ, được thăng đến cấp Trung tướng.

Mới!!: Trung đoàn và Victor von Podbielski · Xem thêm »

Viktor Karl Ludwig von Grumbkow

Viktor Karl Ludwig von Grumbkow, còn gọi là Grumbkow-Pasha, (3 tháng 7 năm 1849 tại Graudenz – 1 tháng 7 năm Banat) là một Thiếu tướng quân đội Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Viktor Karl Ludwig von Grumbkow · Xem thêm »

Viktor von Loßberg

Viktor Ernst Louis Karl Moritz von Loßberg (18 tháng 1 năm 1835 tại Kassel – 24 tháng 5 năm 1903 cũng tại Kassel) là một sĩ quan của quân đội Tuyển hầu quốc Hessen và của quân đội Phổ sau khi Phổ sáp nhập Hessen vào năm 1866.

Mới!!: Trung đoàn và Viktor von Loßberg · Xem thêm »

Vương Quốc Sinh (tướng)

Vương Quốc Sinh (sinh tháng 2 năm 1947) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Trung đoàn và Vương Quốc Sinh (tướng) · Xem thêm »

Waldemar Graf von Roon

Albrecht Johannes Waldemar Graf von Roon (sinh ngày 4 tháng 7 năm 1837 tại Berlin; mất ngày 27 tháng 3 năm 1919 tại Lâu đài Krobnitz) là một sĩ quan quân đội Phổ (được thăng đến cấp Trung tướng) và là một chính trị gia.

Mới!!: Trung đoàn và Waldemar Graf von Roon · Xem thêm »

Waldemar von Hennigs

Waldemar Gustav Carl von Hennigs (1 tháng 7 năm 1849 tại Stremlow – 1 tháng 6 năm 1917 tại Steglitz) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh và là em của Thượng tướng Kỵ binh Victor von Hennigs.

Mới!!: Trung đoàn và Waldemar von Hennigs · Xem thêm »

Walter von Gottberg

Walter Philipp Werner von Gottberg (6 tháng 12 năm 1823 tại Königsberg – 9 tháng 5 năm 1885) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Walter von Gottberg · Xem thêm »

Walter von Loë

Friedrich Karl Walther Degenhard Freiherr von Loë (9 tháng 9 năm 1828 tại Lâu đài Allner ở Hennef ven sông Sieg – 6 tháng 7 năm 1908 tại Bonn) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thống chế, đồng là Tướng phụ tá của các Vua Phổ và Hoàng đế Đức.

Mới!!: Trung đoàn và Walter von Loë · Xem thêm »

Walther Bronsart von Schellendorff

Walther Franz Georg Bronsart von Schellendorff (21 tháng 12 năm 1833, tại Danzig – 13 tháng 12 năm 1914, tại Gut Marienhof, Amt Güstrow, Mecklenburg), Tiến sĩ Luật danh dự, là một Thượng tướng Bộ binh à la suite của quân đội Phổ, Tướng phụ tá của Hoàng đế và Đức vua, về sau là Bộ trưởng Chiến tranh Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Walther Bronsart von Schellendorff · Xem thêm »

Walther von Moßner

Walther Reinhold Moßner, sau năm 1890 là von Moßner, còn gọi là Mossner (19 tháng 2 năm 1846 tại Berlin – 20 tháng 4 năm 1932 tại Heidelberg) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp bậc Thượng tướng Kỵ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Walther von Moßner · Xem thêm »

Wilhelm Hermann von Blume

Wilhelm Carl Hermann von Blume (10 tháng 5 năm 1835 tại Nikolassee, Berlin – 20 tháng 5 năm 1919 tại Berlin) là một Trung tướng quân đội Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Wilhelm Hermann von Blume · Xem thêm »

Wilhelm I, Hoàng đế Đức

Wilhelm I (tên thật là Wilhelm Friedrich Ludwig; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc Đức từ ngày 1 tháng 7 năm 1867, và trở thành hoàng đế đầu tiên của đế quốc Đức vào ngày 18 tháng 1 năm 1871.

Mới!!: Trung đoàn và Wilhelm I, Hoàng đế Đức · Xem thêm »

Wilhelm Julius von Koerber

Wilhelm Julius Koerber, kể từ năm 1871 là von Koerber (sinh ngày 2 tháng 5 năm 1826 tại Alvensleben; mất ngày 17 tháng 8 năm 1914 tại Wiesbaden, Đế quốc Đức) là một sĩ quan quân đội Phổ, được thăng đến quân hàm Thượng tướng pháo binh.

Mới!!: Trung đoàn và Wilhelm Julius von Koerber · Xem thêm »

Wilhelm von Brandenburg (1819–1892)

Wilhelm Graf von Brandenburg (30 tháng 3 năm 1819 tại Potsdam – 21 tháng 3 năm 1892 tại Berlin) là một tướng lĩnh và nhà ngoại giao của Phổ, từng tham chiến trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ năm 1866 và cuộc Chiến tranh Pháp-Đức năm 1870 – 1871.

Mới!!: Trung đoàn và Wilhelm von Brandenburg (1819–1892) · Xem thêm »

Wilhelm von Heuduck

Wilhelm Konrad August von Heuduck (5 tháng 4 năm 1821 tại Breslau – 20 tháng 11 năm 1899 tại Baden-Baden) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Kỵ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Wilhelm von Heuduck · Xem thêm »

Wilhelm von Kanitz

Wilhelm Graf von Kanitz (28 tháng 1 năm 1846 tại Podangen – 10 tháng 2 năm 1912 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến chức Trung tướng và Sư đoàn trưởng Sư đoàn số 20 tại Hannover.

Mới!!: Trung đoàn và Wilhelm von Kanitz · Xem thêm »

Wilhelm von Leeb

Wilhelm Ritter von Leeb (5 tháng 9 năm 1876 – 29 tháng 4 năm 1956) là một trong những thống chế Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai, tư lệnh cụm tập đoàn quân C đánh Pháp và tư lệnh Cụm Tập đoàn quân Bắc bao vây Leningrad trong chiến dịch Barbarossa.

Mới!!: Trung đoàn và Wilhelm von Leeb · Xem thêm »

Wilhelm von Tümpling

Tướng Wilhelm von Tümpling Wilhelm Ludwig Karl Kurt Friedrich von Tümpling (30 tháng 12 năm 1809 tại Pasewalk – 13 tháng 2 năm 1884 tại Talstein thuộc Jena) là một sĩ quan Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Kỵ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Wilhelm von Tümpling · Xem thêm »

Wilhelm von Woyna

Wilhelm Friedrich von Woyna (7 tháng 5 năm 1819 tại Trier – 29 tháng 12 năm 1896 tại Bonn) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.

Mới!!: Trung đoàn và Wilhelm von Woyna · Xem thêm »

Wilhelm xứ Baden (1829–1897)

Vương công Ludwig Wilhelm August xứ Baden (18 tháng 12 năm 1829– 27 tháng 4 năm 1897) là một tướng lĩnh và chính trị gia Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Wilhelm xứ Baden (1829–1897) · Xem thêm »

Wolf Louis Anton Ferdinand von Stülpnagel

Wolf Louis Anton Ferdinand von Stülpnagel (10 tháng 1 năm 1813 tại Berlin – 11 tháng 8 năm 1885 tại Brandenburg) là một Thượng tướng Bộ binh và Kinh nhật giáo sĩ (Domherr) vùng Brandenburg của Phổ.

Mới!!: Trung đoàn và Wolf Louis Anton Ferdinand von Stülpnagel · Xem thêm »

Yuri Alekseievich Gagarin

Yuri Alekseievich Gagarin (tiếng Nga:  Ю́рий Алексе́евич Гага́рин; 9/3/1934– 27/3/1968) là một phi công và phi hành gia Nga Xô-viết.

Mới!!: Trung đoàn và Yuri Alekseievich Gagarin · Xem thêm »

1 tháng 1

Ngày 1 tháng 1 là ngày thứ nhất trong lịch Gregory.

Mới!!: Trung đoàn và 1 tháng 1 · Xem thêm »

3M6 Shmel

Tên lửa chống tăng 3M6 Shmel / AT-1 Snapper. 3M6 Shmel (3М6 «Шмель»; bumblebee) là một loại tên lửa chống tăng dẫn hướng bằng dây MCLOS của Liên Xô.

Mới!!: Trung đoàn và 3M6 Shmel · Xem thêm »

Chuyển hướng tại đây:

Binh đội.

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »