Mục lục
58 quan hệ: Bismarck (thiết giáp hạm Đức), HMAS Arunta, HMAS Arunta (I30), HMAS Bataan (I91), HMAS Warramunga, HMAS Warramunga (I44), HMCS Athabaskan, HMCS Athabaskan (G07), HMCS Athabaskan (R79), HMCS Cayuga (R04), HMCS Huron, HMCS Huron (G24), HMCS Iroquois, HMCS Iroquois (G89), HMCS Micmac (R10), HMCS Nootka, HMCS Nootka (R96), HMS Afridi, HMS Afridi (F07), HMS Ashanti, HMS Ashanti (F51), HMS Bedouin (F67), HMS Boadicea (H65), HMS Cossack, HMS Cossack (F03), HMS Eskimo, HMS Eskimo (F75), HMS Glasgow (C21), HMS Gurkha, HMS Gurkha (F20), HMS Gurkha (G63), HMS Hereward (H93), HMS Kelly (F01), HMS Maori, HMS Maori (F24), HMS Mashona (F59), HMS Matabele (F26), HMS Mohawk, HMS Mohawk (F31), HMS Nubian, HMS Nubian (F36), HMS Punjabi (F21), HMS Sikh, HMS Sikh (F82), HMS Somali (F33), HMS Tartar, HMS Tartar (F43), HMS Zulu, HMS Zulu (F18), Lớp tàu khu trục G và H, ... Mở rộng chỉ mục (8 hơn) »
Bismarck (thiết giáp hạm Đức)
Bismarck là một thiết giáp hạm của Hải quân Đức, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, với tên được đặt theo vị Thủ tướng nổi tiếng trong thế kỷ 19 Otto von Bismarck, người có công lớn nhất trong việc thống nhất nước Đức vào năm 1871.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và Bismarck (thiết giáp hạm Đức)
HMAS Arunta
Hai tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Australia từng được mang cái tên HMAS Arunta, cái tên có nguồn gốc từ tên người Arrernte bản địa ở miền Trung Australia.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMAS Arunta
HMAS Arunta (I30)
HMAS Arunta (I30/D5/D130) là một tàu khu trục lớp Tribal của Hải quân Hoàng gia Australia.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMAS Arunta (I30)
HMAS Bataan (I91)
HMAS Bataan (D9/I91/D191) là một tàu khu trục lớp Tribal của Hải quân Hoàng gia Australia.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMAS Bataan (I91)
HMAS Warramunga
Hai tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Australia từng được mang cái tên HMAS Warramunga, cái tên có nguồn gốc từ người Warumungu bản địa của Australia.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMAS Warramunga
HMAS Warramunga (I44)
HMAS Warramunga (D10/I44) là một tàu khu trục lớp Tribal của Hải quân Hoàng gia Australia.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMAS Warramunga (I44)
HMCS Athabaskan
Ba tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Canada từng được mang cái tên HMCS Athabaskan, tên chung của nhiều bộ lạc miền Tây Canada nói tiếng Athabaskan.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMCS Athabaskan
HMCS Athabaskan (G07)
HMCS Athabaskan (G07) là một tàu khu trục lớp ''Tribal'' được hãng Vickers Armstrong ở Newcastle upon Tyne, Anh Quốc chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Canada trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMCS Athabaskan (G07)
HMCS Athabaskan (R79)
HMCS Athabaskan (R79/DDE 219) là một tàu khu trục của Hải quân Hoàng gia Canada, là chiếc tàu chiến thứ hai của Canada mang cái tên này, được đặt theo tên chung của nhiều bộ lạc miền Tây Canada nói tiếng Athabaskan.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMCS Athabaskan (R79)
HMCS Cayuga (R04)
HMCS Cayuga (R04/DDE 218) là một tàu khu trục lớp Tribal được xưởng tàu của hãng Halifax Shipyards, tại Halifax, Canada chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Canada, và đã phục vụ từ năm 1947 đến năm 1964.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMCS Cayuga (R04)
HMCS Huron
Hai tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Canada từng được đặt cái tên HMCS Huron, theo tên người Huron.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMCS Huron
HMCS Huron (G24)
HMCS Huron (G24) là một tàu khu trục lớp Tribal được xưởng tàu của hãng Vickers-Armstrongs tại sông Tyne, Anh Quốc chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Canada, và đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều Tiên.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMCS Huron (G24)
HMCS Iroquois
Hai tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Canada từng được mang cái tên HMCS Iroquois, được đặt theo tên người Iroquois bản địa tại Bắc Mỹ giữa Canada và Hoa Kỳ.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMCS Iroquois
HMCS Iroquois (G89)
HMCS Iroquois (G89/DDE 217) là một tàu khu trục lớp ''Tribal'' được Anh Quốc chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Canada trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMCS Iroquois (G89)
HMCS Micmac (R10)
HMCS Micmac (R10/DDE 214) là một tàu khu trục lớp Tribal đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Canada từ năm 1945 đến năm 1964.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMCS Micmac (R10)
HMCS Nootka
Hai tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Canada từng được đặt cái tên HMCS Nootka, được đặt theo tên người Nuu-chah-nulth bản địa của Canada.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMCS Nootka
HMCS Nootka (R96)
HMCS Nootka (R96/DDE 213) là một tàu khu trục lớp Tribal được xưởng tàu của hãng Halifax Shipyards, tại Halifax, Canada chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Canada, và đã phục vụ từ năm 1946 đến năm 1964.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMCS Nootka (R96)
HMS Afridi
Hai tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên HMS Afridi, theo tên một chủng tộc Pashtun tại Pakistan và Afghanistan.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Afridi
HMS Afridi (F07)
HMS Afridi (L07/F07) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Afridi (F07)
HMS Ashanti
Hai tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên HMS Ashanti, theo tên chủng tộc người Ashanti tại Ghana thuộc Châu Phi.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Ashanti
HMS Ashanti (F51)
HMS Ashanti (L51/F51/G51) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Ashanti (F51)
HMS Bedouin (F67)
HMS Bedouin (L67/F67) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Bedouin (F67)
HMS Boadicea (H65)
HMS Boadicea là một tàu khu trục thuộc lớp B được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào năm 1930.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Boadicea (H65)
HMS Cossack
Sáu tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt, cùng một chiếc khác được dự định đặt, cái tên HMS Cossack, theo tên dân tộc Cossack tại Đông Âu.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Cossack
HMS Cossack (F03)
HMS Cossack (L03/F03/G03) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Cossack (F03)
HMS Eskimo
Hai tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên HMS Eskimo, theo tên người Eskimo tại phía Bắc Canada.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Eskimo
HMS Eskimo (F75)
HMS Eskimo (L75/F75/G75) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Eskimo (F75)
HMS Glasgow (C21)
HMS Glasgow (21) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc thuộc lớp Town (1936), từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai trước khi được cho ngừng hoạt động và tháo dỡ vào năm 1958.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Glasgow (C21)
HMS Gurkha
Năm tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên HMS Gurkha hay Ghurka, theo tên người Gurkha vốn có nguồn gốc tại Nepal với truyền thống phục vụ nổi bật trong Quân đội Anh.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Gurkha
HMS Gurkha (F20)
HMS Gurkha (L20/F20) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Gurkha (F20)
HMS Gurkha (G63)
HMS Gurkha (F63/G63) là một tàu khu trục lớp L được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Gurkha (G63)
HMS Hereward (H93)
HMS Hereward (H93) là một tàu khu trục lớp H được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Hereward (H93)
HMS Kelly (F01)
HMS Kelly (F01) là một soái hạm khu trục, chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục K được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Kelly (F01)
HMS Maori
Hai tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên HMS Maori, theo tên người bản địa tại New Zealand.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Maori
HMS Maori (F24)
HMS Maori (L24/F24/G24) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Maori (F24)
HMS Mashona (F59)
HMS Mashona (L59/F59) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Mashona (F59)
HMS Matabele (F26)
HMS Matabele (L26/F26) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Matabele (F26)
HMS Mohawk
Mười ba tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên HMS Mohawk, theo tên người Mohawk, một chủng tộc bản địa ở Bắc Mỹ.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Mohawk
HMS Mohawk (F31)
HMS Mohawk (L-31/F-31/G-31) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Mohawk (F31)
HMS Nubian
Ba tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên HMS Nubian, theo tên người Nubia tại Ai Cập và Sudan.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Nubian
HMS Nubian (F36)
HMS Nubian (L36/F36) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Nubian (F36)
HMS Punjabi (F21)
HMS Punjabi (L21/F21) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Punjabi (F21)
HMS Sikh
Ba tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên HMS Sikh, theo tên người Sikh, một chủng tộc chiếm đa số tại vùng Punjab thuộc Pakistan.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Sikh
HMS Sikh (F82)
HMS Sikh (L82/F82/G82) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Sikh (F82)
HMS Somali (F33)
HMS Somali (L33/F33/G33) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Somali (F33)
HMS Tartar
Tám tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên HMS Tartar, theo tên người Tatar sống chủ yếu tại vùng Trung Á.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Tartar
HMS Tartar (F43)
HMS Tartar (L43/F43) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Tartar (F43)
HMS Zulu
Ba tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên HMS Zulu, theo tên người Zulu tại Châu Phi.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Zulu
HMS Zulu (F18)
HMS Zulu (L18/F18) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và HMS Zulu (F18)
Lớp tàu khu trục G và H
Lớp tàu khu trục G và H là một lớp gồm 24 tàu khu trục được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo và hạ thủy từ năm 1935 đến năm 1939; hai chiếc sau đó được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada và một chiếc cho Hải quân Ba Lan.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và Lớp tàu khu trục G và H
Lớp tàu khu trục I
Lớp tàu khu trục I là một lớp bao gồm tám tàu khu trục cùng một soái hạm khu trục được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc đặt hàng trong Chương trình Hải quân 1935, được đặt lườn vào năm 1936 và hoàn tất trong những năm 1937 và 1938.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và Lớp tàu khu trục I
Lớp tàu khu trục J, K và N
Lớp tàu khu trục J, K và N là một lớp bao gồm 24 tàu khu trục được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc hạ thủy vào năm 1938.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và Lớp tàu khu trục J, K và N
Lớp Tribal (định hướng)
Lớp Tribal có thể liên quan đến bốn lớp tàu chiến khác nhau của Hải quân Hoàng gia Anh, Canada hoặc Australia.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và Lớp Tribal (định hướng)
Tàu corvette
Dupleix'' (1856–1887) Corvette (nguồn gốc từ tiếng Pháp: corvair; tiếng Việt còn có thể dịch là tàu hộ tống nhỏ, tàu hộ vệ hay hộ vệ hạm (護衛艦)) là một kiểu tàu chiến nhỏ, cơ động, trang bị vũ khí nhẹ, thường nhỏ hơn một chiếc tàu frigate (khoảng trên 2.000 tấn) và lớn hơn một tàu tuần duyên hoặc khinh tốc đỉnh (500 tấn hay nhẹ hơn), mặc dù nhiều thiết kế gần đây có kích cỡ và vai trò tương tự như là tàu frigate.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và Tàu corvette
Tàu khu trục
USS Chosin (CG-65) của Hải quân Hoa Kỳ (ở xa) trong đợt diễn tập chung năm 2006 Arleigh Burke-class destroyer của Hải quân Hoa Kỳ. Tàu khu trục, hay còn gọi là khu trục hạm, (tiếng Anh: destroyer) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động, có khả năng hoạt động lâu dài bền bỉ dùng cho mục đích hộ tống các tàu chiến lớn hơn trong một hạm đội, đoàn tàu vận tải hoặc một chiến đoàn, và bảo vệ chúng chống lại những đối thủ nhỏ tầm gần nhưng mạnh mẽ, thoạt tiên là những tàu phóng lôi, và sau này là tàu ngầm và máy bay.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và Tàu khu trục
USS Canberra (CA-70)
USS Canberra (CA-70/CAG-2) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp ''Baltimore'' của Hải quân Hoa Kỳ.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và USS Canberra (CA-70)
USS Washington (BB-56)
USS Washington (BB-56), chiếc thiết giáp hạm thứ hai trong lớp ''North Carolina'' vốn chỉ bao gồm hai chiếc, là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 42 của Hoa Kỳ.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và USS Washington (BB-56)
USS Williams (DD-108)
USS Williams (DD-108) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và đổi tên thành HMCS St.
Xem Tribal (lớp tàu khu trục) (1936) và USS Williams (DD-108)
Còn được gọi là Lớp tàu khu trục Tribal (1936).