Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Thế Toàn Tân

Mục lục Thế Toàn Tân

Thế Holocen (còn gọi là thế Toàn Tân) là một thế địa chất bắt đầu khi kết thúc thế Pleistocen, vào khoảng 11.700 năm trướcWalker M., Johnsen S., Rasmussen S. O., Popp T., Steffensen J.-P., Gibbard P., Hoek W., Lowe J., Andrews J., Bjo¨ rck S., Cwynar L.

Mục lục

  1. 182 quan hệ: Agaricales, Ailuropoda, Anthropocene, Arctoidea, Đà điểu châu Phi, Đà Nẵng, Đại bộ Thú phương Bắc, Đại Tân sinh, Đức Huệ, Đồng bằng Okavango, Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng, Đồng Tháp Mười, Địa chất học, Động đất Thông Hải 1970, Động đất và sóng thần Sanriku 869, Động vật đối xứng hai bên, Động vật bò sát, Động vật bốn chân, Động vật chân màng, Động vật Một cung bên, Điểu cầm, Bão nhiệt đới Đại Tây Dương, Bò Ai Cập cổ đại, Bò bison châu Mỹ, Bò rừng Ấn Độ, Bò rừng châu Âu, Bò sát có vảy, Bò xạ hương, Bồi tích, Bộ Đà điểu, Bộ Cá cháo biển, Bộ Cá thân bẹt, Bộ Cá tráp mắt vàng, Bộ Cá vây cung, Bộ Cung thú, Bộ San hô cứng, Bộ Sẻ, Biến đổi khí hậu, Bison occidentalis, Canariomys, Canariomys bravoi, Canariomys tamarani, Capra pyrenaica pyrenaica, Cá râu, Cần Thơ, Cửa sông, Cerithium, Chó, Chó Dingo, ... Mở rộng chỉ mục (132 hơn) »

Agaricales

Agaricales là một bộ nấm gồm hầu hết các dạng nấm lớn.

Xem Thế Toàn Tân và Agaricales

Ailuropoda

Ailuropoda là chi duy nhất trong phân họ gấu Ailuropodinae.

Xem Thế Toàn Tân và Ailuropoda

Anthropocene

Anthropocene (tiếng Anh; còn gọi là thế Nhân Sinh hay Anthropocen) là thuật ngữ được một số nhà khoa học sử dụng để miêu tả giai đoạn gần đây nhất trong lịch sử Trái Đất.

Xem Thế Toàn Tân và Anthropocene

Arctoidea

Arctoidea là một phân thứ bộ thuộc bộ Ăn thịt (Carnivora) gồm một họ đã tuyệt chủng Hemicyonidae, và các nhóm còn sinh tồn là Musteloidea (chồn, gấu mèo, chồn hôi, gấu trúc đỏ), Pinnipedia (hải cẩu, moóc, sư tử biển), và Ursidae (gấu), chúng xuất hiện vào thế Eocen, và hiện diện tại mọi lục địa.

Xem Thế Toàn Tân và Arctoidea

Đà điểu châu Phi

Đà điểu châu Phi (danh pháp khoa học: Struthio camelus) là một loài chim chạy, có nguồn gốc từ châu Phi.

Xem Thế Toàn Tân và Đà điểu châu Phi

Đà Nẵng

Đà Nẵng là một thành phố thuộc trung ương, nằm trong vùng Nam Trung Bộ, Việt Nam, là trung tâm kinh tế, tài chính, chính trị, văn hoá, du lịch, xã hội, giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước.

Xem Thế Toàn Tân và Đà Nẵng

Đại bộ Thú phương Bắc

Boreoeutheria (đồng nghĩa Boreotheria) (từ tiếng Hy Lạp: βόρειο nghĩa là phương Bắc và θεριό nghĩa là thú) là một nhánh hay một đại bộ (magnordo) thú có nhau thai, bao gồm hai đơn vị phân loại có quan hệ chị-em là Laurasiatheria và Euarchontoglires (Supraprimates).

Xem Thế Toàn Tân và Đại bộ Thú phương Bắc

Đại Tân sinh

Đại Tân sinh (Cenozoic, đọc là "sen-o-dô-íc"; hay đôi khi được viết là Caenozoic tại Vương quốc Anh), có nghĩa là "sự sống mới" (từ tiếng Hy Lạp καινός kainos.

Xem Thế Toàn Tân và Đại Tân sinh

Đức Huệ

Đức Huệ là huyện phía bắc tỉnh Long An, giáp vùng "Mỏ vẹt" của Campuchia.

Xem Thế Toàn Tân và Đức Huệ

Đồng bằng Okavango

Hình ảnh vệ tinh của Okavango từ NASA. Khu vực điển hình ở đồng bằng sông Okavango, với các con kênh, hồ, đầm lầy và đảo nổi. Đồng bằng Okavango hay đồng cỏ Okavango là khu vực đồng bằng nội địa lớn được hình thành bởi con sông Okavango kiến tạo ở trung tâm của lưu vực lòng chảo nội lục Kalahari.

Xem Thế Toàn Tân và Đồng bằng Okavango

Đồng bằng sông Cửu Long

Vị trí vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong bản đồ Việt Nam (Màu xanh lá) Vùng đồng bằng sông Cửu Long là vùng cực nam của Việt Nam, còn được gọi là Vùng đồng bằng Nam Bộ hoặc miền Tây Nam Bộ hoặc theo cách gọi của người dân Việt Nam ngắn gọn là Miền Tây, có 1 thành phố trực thuộc trung ương là thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An (2 tỉnh Long An và Kiến Tường cũ), Tiền Giang (tỉnh Mỹ Tho cũ), Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang (tỉnh Cần Thơ cũ), Sóc Trăng, Đồng Tháp (2 tỉnh Sa Đéc và Kiến Phong cũ), An Giang (2 tỉnh Long Xuyên và Châu Đốc cũ), Kiên Giang (tỉnh Rạch Giá cũ), Bạc Liêu và Cà Mau.

Xem Thế Toàn Tân và Đồng bằng sông Cửu Long

Đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng sông Hồng (màu xanh lá cây) ở miền Bắc Việt Nam Cánh đồng lúa của Đồng bằng sông Hồng nhìn từ trên cao. Đồng bằng sông Hồng (hay châu thổ sông Hồng) là một vùng thuộc miền Bắc Việt Nam nằm quanh khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam, vùng đất bao gồm 10 tỉnh và thành phố: Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình và Vĩnh Phúc.

Xem Thế Toàn Tân và Đồng bằng sông Hồng

Đồng Tháp Mười

Đồng Tháp Mười nhìn từ trên cao Đồng Tháp Mười là một vùng đất ngập nước của Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích 697.000 hecta, trải rộng trên ba tỉnh Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp trong đó Long An chiếm hơn phân nửa, thủ phủ vùng là thị xã Kiến Tường.

Xem Thế Toàn Tân và Đồng Tháp Mười

Địa chất học

Địa chất học là một nhánh trong khoa học Trái Đất, là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng cấu tạo nên Trái Đất, đúng ra là nghiên cứu thạch quyển bao gồm cả phần vỏ Trái Đất và phần cứng của manti trên.

Xem Thế Toàn Tân và Địa chất học

Động đất Thông Hải 1970

Động đất Thông Hải 1970 (通海大地震) xảy ra vào năm 1970 tại huyện Thông Hải, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.

Xem Thế Toàn Tân và Động đất Thông Hải 1970

Động đất và sóng thần Sanriku 869

tấn công vào khu vực xung Sendai ở phần phía bắc của Honshu vào ngày 9 tháng 7, 869 (26 tháng 5 năm Jōgan 11).

Xem Thế Toàn Tân và Động đất và sóng thần Sanriku 869

Động vật đối xứng hai bên

Các Bilateria là động vật mà là song phương đối xứng.

Xem Thế Toàn Tân và Động vật đối xứng hai bên

Động vật bò sát

Động vật bò sát (danh pháp khoa học: Reptilia) là các động vật bốn chân có màng ối (nghĩa là các phôi thai được bao bọc trong màng ối).

Xem Thế Toàn Tân và Động vật bò sát

Động vật bốn chân

Động vật bốn chân (danh pháp: Tetrapoda) là một siêu lớp động vật trong cận ngành động vật có quai hàm, phân ngành động vật có xương sống có bốn chân (chi).

Xem Thế Toàn Tân và Động vật bốn chân

Động vật chân màng

Động vật chân màng hay Động vật chân vây (danh pháp khoa học: Pinnipedia, từ tiếng Latin pinna "vây" và pes, pedis "chân") là nhánh đa dạng và phân bố rộng rãi gồm các động vật ăn thịt, chân vây, sống bán thủy sinh.

Xem Thế Toàn Tân và Động vật chân màng

Động vật Một cung bên

Động vật Một cung bên (danh pháp khoa học: Synapsida, nghĩa đen là cung hợp nhất, trước đây được xem là Lớp Một cung bên) còn được biết đến như là Động vật Mặt thú hay Động vật Cung thú (Theropsida), và theo truyền thống được miêu tả như là 'bò sát giống như thú', là một nhóm của động vật có màng ối (nhóm còn lại là lớp Mặt thằn lằn (Sauropsida)) đã phát triển một lỗ hổng (hốc) trong hộp sọ của chúng (hốc thái dương) phía sau mỗi mắt, khoảng 324 triệu năm trước (Ma) vào cuối kỷ Than Đá.

Xem Thế Toàn Tân và Động vật Một cung bên

Điểu cầm

Điểu cầm hay cầm điểu, danh pháp khoa học Galloanserae, là tên gọi chỉ chung về các loài chim thuộc một trong hai họ hàng sinh học, cụ thể là các loại chim săn bắn thể thao, gà chọi hay các loại chim không biết bay thuộc bộ Gà Galliformes và các loài chim nước hay thủy cầm thuộc bộ Ngỗng Anseriformes.

Xem Thế Toàn Tân và Điểu cầm

Bão nhiệt đới Đại Tây Dương

Đường đi của các cơn lốc bão nhiệt đới Bắc Đại Tây Dương (1851-2012) Bão nhiệt đới Đại Tây Dương là một cơn bão xoáy thuận nhiệt đới (tropical cyclone) hình thành ở Đại Tây Dương, thường là vào mùa hè hoặc mùa thu.

Xem Thế Toàn Tân và Bão nhiệt đới Đại Tây Dương

Bò Ai Cập cổ đại

Trung Vương quốc, khoảng 2033–1710 TCN, tìm thấy trong nghĩa địa Deir el-Bersheh. Bò Ai Cập cổ đại (danh pháp hai phần không được ITIS chấp nhận: Bos aegyptiacus) là dạng thuần hóa của bò với nguồn gốc không rõ ràng.

Xem Thế Toàn Tân và Bò Ai Cập cổ đại

Bò bison châu Mỹ

Bò bison châu Mỹ (danh pháp hai phần: Bison bison) là một loài động vật có vú trong họ Trâu bò, bộ Artiodactyla.

Xem Thế Toàn Tân và Bò bison châu Mỹ

Bò rừng Ấn Độ

Bò rừng Ấn Độ (Danh pháp khoa học: Bos primigenius namadicus) là một phân loài của bò rừng châu Âu đã tuyệt chủng.

Xem Thế Toàn Tân và Bò rừng Ấn Độ

Bò rừng châu Âu

Bò rừng châu Âu (danh pháp: Bos primigenius) hay còn gọi là bò Tur.

Xem Thế Toàn Tân và Bò rừng châu Âu

Bò sát có vảy

Bộ Có vảy hay bò sát có vảy (danh pháp khoa học: Squamata) là một bộ bò sát lớn nhất hiện nay, bao gồm các loài thằn lằn và rắn.

Xem Thế Toàn Tân và Bò sát có vảy

Bò xạ hương

Bò xạ hương (danh pháp hai phần: Ovibos moschatus) là loài động vật có vú duy nhất trong chi Ovibos thuộc họ Trâu bò sống ở Bắc Cực từ thời kỳ bằng hà cách đây gần 200.000 năm, nổi tiếng với bộ lông dày và mùi mạnh mẽ phát ra từ con đực.

Xem Thế Toàn Tân và Bò xạ hương

Bồi tích

Thung lũng triền sông, do phù sa bồi tụ Bồi tích, trầm tích phù sa, trầm tích sông (tiếng La tinh gọi là alluvio, nghĩa là đất bồi, phù sa, bồi tích) là các trầm tích, được hình thành, di chuyển và lắng xuống từ các dòng nước thường xuyên và/hoặc tạm thời trong các thung lũng triền sông hay vùng châu thổ.

Xem Thế Toàn Tân và Bồi tích

Bộ Đà điểu

Bộ Đà điểu (danh pháp khoa học: Struthioniformes) là một nhóm các loài chim lớn, không bay có nguồn gốc Gondwana, phần lớn trong chúng hiện nay đã tuyệt chủng.

Xem Thế Toàn Tân và Bộ Đà điểu

Bộ Cá cháo biển

Bộ Cá cháo biển (danh pháp khoa học: Elopiformes) là một bộ cá vây tia, bao gồm cá cháo biển và cá cháo lớn, cũng như một số nhánh cá tuyệt chủng.

Xem Thế Toàn Tân và Bộ Cá cháo biển

Bộ Cá thân bẹt

Bộ Cá thân bẹt (danh pháp khoa học: Pleuronectiformes) là một bộ cá trong số các loài cá vây tia, còn được gọi là Heterosomata, đôi khi được phân loại như là phân bộ của Perciformes.

Xem Thế Toàn Tân và Bộ Cá thân bẹt

Bộ Cá tráp mắt vàng

Bộ Cá tráp mắt vàng (tên khoa học: Beryciformes) là một bộ cá vây tia.

Xem Thế Toàn Tân và Bộ Cá tráp mắt vàng

Bộ Cá vây cung

Bộ Cá vây cung (danh pháp khoa học: Amiiformes) là một bộ cá vây tia nguyên thủy.

Xem Thế Toàn Tân và Bộ Cá vây cung

Bộ Cung thú

Bộ Cung thú (danh pháp khoa học: Therapsida) là một nhóm synapsida bao gồm động vật có vú và tổ tiên của chúng.

Xem Thế Toàn Tân và Bộ Cung thú

Bộ San hô cứng

Bộ San hô cứng hay San hô đá (danh pháp khoa học: Scleractinia) là các loài san hô có khung xương cứng.

Xem Thế Toàn Tân và Bộ San hô cứng

Bộ Sẻ

Bộ Sẻ (danh pháp khoa học: Passeriformes) là một bộ chim đa dạng về số lượng loài.

Xem Thế Toàn Tân và Bộ Sẻ

Biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu Trái Đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm.

Xem Thế Toàn Tân và Biến đổi khí hậu

Bison occidentalis

Bison occidentalis là một loài đã tuyệt chủng của chi bò rừng Bison mà sống ở Bắc Mỹ từ khoảng 11.000 đến 5.000 năm trước, kéo dài đến cuối thế Pleistocen đến giữa Holocene.

Xem Thế Toàn Tân và Bison occidentalis

Canariomys

Canariomys là một chi động vật gặm nhấm (chuột của thế giới cũ) đã tuyệt chủng, Chúng từng tồn tại trên đảo Tenerife và Gran Canaria (quần đảo Canary, Tây Ban Nha).

Xem Thế Toàn Tân và Canariomys

Canariomys bravoi

Canariomys bravoi là một loài động vật gặm nhấm đặc hữu của đảo Tenerife (quần đảo Canary, Tây Ban Nha), đã tuyệt chủng.

Xem Thế Toàn Tân và Canariomys bravoi

Canariomys tamarani

Chuột lớn đảo Gran Canaria (Danh pháp khoa học: Canariomys tamarani) là loài động vật gặm nhấm trong họ chuột đã tuyệt chủng, chúng là loài đặc hữu của hòn đảo Gran Canaria (Quần đảo Canaria, Tây Ban Nha).

Xem Thế Toàn Tân và Canariomys tamarani

Capra pyrenaica pyrenaica

Capra pyrenaica pyrenaica hay còn được biết đến với tên Dê rừng Pyrénées hay trong tiếng Tây Ban Nha gọi chúng là bucardo, là một trong bốn phân loài của dê rừng Tây Ban Nha (còn được gọi là dê rừng Iberia), một loài đặc hữu của bán đảo Iberia.

Xem Thế Toàn Tân và Capra pyrenaica pyrenaica

Cá râu

Polymixiidae (trong tiếng Anh gọi là "Beardfish", cá râu) một họ cá vây tia bao gồm một chi sinh tồn, Polymixia.

Xem Thế Toàn Tân và Cá râu

Cần Thơ

Cầu Cần Thơ Cần Thơ là thành phố lớn, hiện đại và phát triển nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Xem Thế Toàn Tân và Cần Thơ

Cửa sông

Minh họa cửa sông Cửa sông là nơi dòng sông chảy ra và đổ vào biển hoặc hồ lớn.

Xem Thế Toàn Tân và Cửa sông

Cerithium

Cerithium là một chi ốc biển cỡ trung bình, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Cerithiidae.

Xem Thế Toàn Tân và Cerithium

Chó

Chó (Danh pháp khoa học: Canis lupus familiaris hoặc Canis familiaris) từ Hán Việt gọi là "cẩu" (狗) hoặc "khuyển" (犬), chó con còn được gọi là "cún", là một loài động vật thuộc chi chó (Canis), tạo nên một phần của những con chó giống sói, đồng thời là loài động vật ăn thịt trên cạn có số lượng lớn nhất.

Xem Thế Toàn Tân và Chó

Chó Dingo

Dingo Chó Dingo (Canis dingo hay Canis familiaris dingo hay Canis lupus dingo) là một loài chó hoang duy nhất lục địa của Úc, chủ yếu tìm thấy trong vùng hẻo lánh.

Xem Thế Toàn Tân và Chó Dingo

Chó sói Tasmania

Chó sói Tasmania, hay còn gọi là hổ Tasmania, chó sói túi (tên khoa học: Thylacinus cynocephalus) là một loài thú ăn thịt có túi, bề ngoài giống như chó hoặc chó sói, với những sọc vằn trên lưng giống như loài hổ với hình dạng đầu chó mình hổ.

Xem Thế Toàn Tân và Chó sói Tasmania

Chi Báo sư tử

Chi Báo sư tử (Puma) là một chi trong họ Mèo bao gồm loài báo sư tử và mèo cây châu Mỹ, và có thể cũng bao gồm nhiều loài hóa thạch cựu thế giới chưa được biết đến nhiều (ví dụ như Puma pardoides, hay "Owen's panther," một loài mèo lớn như báo sư tử trong Pleistocene của lục địa Á-Âu).

Xem Thế Toàn Tân và Chi Báo sư tử

Chi Chó

Chi Chó (Canis) là một chi sinh vật bao hàm 7-10 loài vật hiện còn tồn tại (tỉ như chó nhà, chó sói, chó sói đồng cỏ Bắc Mỹ, chó rừng) và nhiều loài sinh vật khác đã tuyệt chủng.

Xem Thế Toàn Tân và Chi Chó

Chi Chuột lang nước

Chi Chuột lang nước (danh pháp khoa học: Hydrochoerus) là một chi gặm nhấm gồm hai loài còn tồn tại và hai loài đã tuyệt chủng, sinh sống ở Nam Mỹ, đảo Grenada, và Panama.

Xem Thế Toàn Tân và Chi Chuột lang nước

Crurotarsi

Crurotarsi là một nhóm bò sát thuộc Archosauriformes bao gồm các Archosauria (đại diện ngày nay là chim và cá sấu) và các loài Phytosauria bề ngoài giống cá sấu đã tuyệt chủng.

Xem Thế Toàn Tân và Crurotarsi

Cryptobranchoidea

Cryptobranchoidea là một phân bộ của bộ có đuôi được tìm thấy ở Hoa Kỳ, Trung Quốc, Đài Loan và Nhật Bản.

Xem Thế Toàn Tân và Cryptobranchoidea

Cryptobranchus alleganiensis

Cryptobranchus alleganiensis (tên gọi trong tiếng Anh: Hellbender) là một loài kỳ giông khổng lồ đặc hữu của miền đông Bắc Mỹ.

Xem Thế Toàn Tân và Cryptobranchus alleganiensis

Danh sách các hóa thạch tiến hóa của con người

Bảng hóa thạch dưới đây cung cấp một cái nhìn tổng quan ngắn gọn về một số hóa thạch đáng chú ý của vượn dạng người đã phát hiện có liên quan đến quá trình tiến hóa của loài người, bắt đầu với sự hình thành của quần thể Hominini vào cuối Miocen, khoảng 6 Ma (Ma/Ka: Mega/Kilo annum, triệu/ngàn năm) trước.

Xem Thế Toàn Tân và Danh sách các hóa thạch tiến hóa của con người

Danh sách các núi lửa ở Hy Lạp

Dưới đây là danh sách các núi lửa đã và đang hoạt động ở Hy Lạp.

Xem Thế Toàn Tân và Danh sách các núi lửa ở Hy Lạp

Danh sách các núi lửa ở Nga

Dưới đây là danh sách các núi lửa ở Nga.

Xem Thế Toàn Tân và Danh sách các núi lửa ở Nga

Danh sách các ngọn núi lửa ở Việt Nam

Đây là danh sách các ngọn núi lửa còn hoạt động hay đã tắt ở Việt Nam Thể loại:Núi lửa Việt Nam Núi lửa Việt.

Xem Thế Toàn Tân và Danh sách các ngọn núi lửa ở Việt Nam

Dinosauriformes

Dinosauriformes là một nhánh bò sát thuộc nhóm Archosauria bao gồm khủng long và họ hàng gần nhất của chúng.

Xem Thế Toàn Tân và Dinosauriformes

Dinosauromorpha

Dinosauromorpha là một nhóm các Archosauria bao gồm các loài khủng long (Dinosauria), và các động vật có liên quan khác.

Xem Thế Toàn Tân và Dinosauromorpha

Dodo

Raphus cucullatus hay dodo là một loài chim không biết bay đặc hữu của đảo Mauritius (Mô-ri-xơ) ở phía đông Madagascar, Ấn Độ Dương.

Xem Thế Toàn Tân và Dodo

Dusicyon

Dusicyon là một chi động vật có vú trong họ Chó, bộ Ăn thịt.

Xem Thế Toàn Tân và Dusicyon

Ensifera

Ensifera là một phân bộ của bộ Orthoptera, gồm côn trùng thường được gọi là dế mèn và họ Muỗm.

Xem Thế Toàn Tân và Ensifera

Equisetum

Equisetum (dương xỉ đuôi ngựa) là chi còn sống duy nhất trong họ Equisetaceae, họ thực vật có mạch sản xuất bào tử thay vì hạt.

Xem Thế Toàn Tân và Equisetum

Euarchontoglires

Euarchontoglires (đồng nghĩa Supraprimates) là một nhánh (liên bộ) động vật có vú, các thành viên còn sinh tồn trong nhánh này được chia thành 5 nhóm: Rodentia (gặm nhấm), Lagomorpha (thỏ), Scandentia (đồi, nhen), Dermoptera (chồn bay) và Primates (linh trưởng, bao gồm cả con người).

Xem Thế Toàn Tân và Euarchontoglires

Gấu đen Bắc Mỹ

Gấu đen Mỹ (danh pháp hai phần: Ursus americanus) là một loài gấu kích thước trung bình có nguồn gốc ở Bắc Mỹ.

Xem Thế Toàn Tân và Gấu đen Bắc Mỹ

Geometridae

Geometridae là một họ bướm đêm thuộc bộ Lepidoptera.

Xem Thế Toàn Tân và Geometridae

Gian băng

Gian băng là một thời kỳ nhiệt độ trung bình của Trái Đất ấm hơn làm tan băng ở các vùng cực và xen kẽ với các thời kỳ băng hà trong một kỷ băng hà.

Xem Thế Toàn Tân và Gian băng

Hang Theopetra

Hang Theopetra tọa lạc ở Thessaly, Hy Lạp, phía đông nam của một thành kiến tạo đá vôi, phía nam Kalambaka.

Xem Thế Toàn Tân và Hang Theopetra

Hải âu cổ rụt

Hải âu cổ rụt hay còn gọi là hải âu mỏ sáng là các loài chim biển thuộc chi Fratercula với cái mỏ có màu sắc rực rỡ trong mùa sinh sản.

Xem Thế Toàn Tân và Hải âu cổ rụt

Hải ly

Hải ly, tên khoa học Castor, là một chi động vật có vú trong họ Hải ly, bộ Gặm nhấm.

Xem Thế Toàn Tân và Hải ly

Họ Đà điểu

Struthionidae là một họ chim trong bộ Đà điểu.

Xem Thế Toàn Tân và Họ Đà điểu

Họ Cá đuôi gai

Họ Cá đuôi gai (tên khoa học Acanthuridae) là một họ cá theo truyền thống được xếp trong phân bộ Acanthuroidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng những nghiên cứu phát sinh chủng loài gần đây của Betancur và ctv đã xếp nó trong bộ mới lập là AcanthuriformesRicardo Betancur-R., Richard E.

Xem Thế Toàn Tân và Họ Cá đuôi gai

Họ Cá bướm

Họ Cá bướm (tên khoa học Chaetodontidae) là một tập hợp các loài cá biển nhiệt đới dễ nhận rõ; cá bướm cờ (bannerfish) và cá san hô (coralfish) cũng được xếp vào họ này.

Xem Thế Toàn Tân và Họ Cá bướm

Họ Cá khế

Họ Cá khế (danh pháp khoa học: Carangidae) là một họ cá đại dương, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được cho là xếp trong bộ Cá khế (Carangiformes) của nhóm Carangimorphariae (.

Xem Thế Toàn Tân và Họ Cá khế

Họ Chó

Họ Chó (danh pháp khoa học: Canidae) là một họ động vật có vú chuyên ăn thịt và ăn tạp được gọi chung là chó, sói hay cáo.

Xem Thế Toàn Tân và Họ Chó

Họ Chồn bay

Chồn bay là tên của một nhóm động vật có vú bay lướt sống trên cây ở Đông Nam Á. Hai loài chồn bay còn sót lại cùng nhau tạo nên họ Cynocephalidae và bộ Dermoptera.

Xem Thế Toàn Tân và Họ Chồn bay

Họ Kỳ đà

Họ Kỳ đà (danh pháp khoa học: Varanidae) bao gồm các loài thằn lằn ăn thịt lớn nhất bao gồm cả rồng Komodo, kỳ đà Salvadori.

Xem Thế Toàn Tân và Họ Kỳ đà

Họ Vích

Cheloniidae (tên tiếng Anh: Họ Vích) là một họ rùa thuộc siêu họ rùa biển Chelonioidea.

Xem Thế Toàn Tân và Họ Vích

Hồ Elementaita

Hồ Elementaita là một hồ nước ngọt nằm trong Thung lũng Tách giãn Lớn, cách khoảng 120 km về phía tây bắc của Nairobi, Kenya.

Xem Thế Toàn Tân và Hồ Elementaita

Hồ Magadi

Hồ Magadi là hồ nước mặn, nằm ở cực nam của Thung lũng Tách giãn Lớn trong lưu vực đá núi lửa đứt gãy, phía bắc hồ Natron, Tanzania.

Xem Thế Toàn Tân và Hồ Magadi

Hồ Ptolemy

Hồ Ptolemy là một hồ cũ ở Sudan.

Xem Thế Toàn Tân và Hồ Ptolemy

Hoang mạc hóa

ngôn ngữ.

Xem Thế Toàn Tân và Hoang mạc hóa

Homo sapiens

Homo sapiens (tiếng Latin: "người tinh khôn") là danh pháp hai phần (cũng được biết đến là tên khoa học) của loài người duy nhất còn tồn tại.

Xem Thế Toàn Tân và Homo sapiens

Hươu ở Anh

Hươu hoang, loài hươu bản địa của Anh Hươu ở Anh chỉ về các loài hươu sinh sống tại vùng Đại Anh (Great Britain).

Xem Thế Toàn Tân và Hươu ở Anh

Hươu cao cổ

Chi Hươu cao cổ (tên khoa học Giraffa) là một chi các động vật có vú thuộc bộ Guốc chẵn, là động vật cao nhất trên cạn và động vật nhai lại lớn nhất.

Xem Thế Toàn Tân và Hươu cao cổ

Hươu Père David

Elaphurus davidianus là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn.

Xem Thế Toàn Tân và Hươu Père David

Jasus

Jasus là một chi trong họ Tôm rồng sống ở vùng biển đại dương thuộc Nam Bán cầu.

Xem Thế Toàn Tân và Jasus

Jericho

Jericho أريحا); יְרִיחוֹ là một thành phố nằm gần Sông Jordan ở Bờ Tây thuộc các vùng lãnh thổ Palestine. Đây là thủ phủ của tỉnh Jericho và có số dân trên 20.000 người. Palestinian Central Bureau of Statistics (PCBS).

Xem Thế Toàn Tân và Jericho

Kỷ Đệ Tứ

Kỷ Đệ Tứ, trước đây gọi là Phân đại Đệ Tứ, là một giai đoạn trong niên đại địa chất theo Ủy ban quốc tế về địa tầng học.

Xem Thế Toàn Tân và Kỷ Đệ Tứ

Kỷ Neogen

Kỷ Neogen hay kỷ Tân Cận là một kỷ địa chất của đại Tân Sinh bắt đầu từ khoảng 23,03 ± 0,05 triệu năm trước (Ma).

Xem Thế Toàn Tân và Kỷ Neogen

Khủng long đuôi rỗng

Coelurosauria (từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là "thằn lằn đuôi rỗng") là nhánh chứa tất cả các khủng long theropod có quan hệ họ hàng gần gũi với các loài chim hơn là với carnosaur.

Xem Thế Toàn Tân và Khủng long đuôi rỗng

Khủng long hông thằn lằn

Saurischia (Khủng long hông thằn lằn, bắt nguồn từ 2 từ Hy Lạp "sauros" (σαυρος) có nghĩa là "thằn lằn" và "ischion" (σαυρος) có nghĩa là khớp hông), là một trong hai phân nhóm cơ bản của khủng long (Dinosauria).

Xem Thế Toàn Tân và Khủng long hông thằn lằn

Khỉ Tân Thế giới

Khỉ Tân thế giới hay khỉ thế giới mới hay Khỉ châu Mỹ hay khỉ Nam Mỹ là thuật ngữ chỉ về 05 họ của các loài linh trưởng được tìm thấy ở Trung và Nam Mỹ và các phần của Mexico gồm các họ callitrichidae, Cebidae, Aotidae, Pitheciidae, và atelidae.

Xem Thế Toàn Tân và Khỉ Tân Thế giới

Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen

Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, với tổng diện tích 5.030 ha, được xem như một bồn trũng nội địa thuộc vùng trũng rộng lớn Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An.

Xem Thế Toàn Tân và Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen

Khu bảo tồn thiên thạch Morasko

Một hố thiên thạch trong mùa đông. Khu bảo tồn thiên thạch Morasko (Ba Lan: Rezerwat przyrody meteoryt Morasko) nằm tại Morasko, ở rìa phía bắc của thành phố Poznań, Ba Lan.

Xem Thế Toàn Tân và Khu bảo tồn thiên thạch Morasko

La Pacana

La Pacana là hõm chảo thời kỳ Thế Trung Tân thuộc vùng Antofagasta thuộc miền bắc Chile.

Xem Thế Toàn Tân và La Pacana

Lừa hoang châu Âu

Lừa hoang châu Âu (Danh pháp khoa học: Equus hydruntinus) là một loài lừa hoang đã tuyệt chủng từng phân bố ở châu Âu.

Xem Thế Toàn Tân và Lừa hoang châu Âu

Lịch sử Đài Loan

Không rõ về những cư dân đầu tiên đã định cư tại Đài Loan, nối tiếp họ là những người Nam Đảo (Austronesia).

Xem Thế Toàn Tân và Lịch sử Đài Loan

Lịch sử địa chất Việt Nam

Lãnh thổ Việt Nam được chia thành 8 miền địa chất Đông Bắc bộ, Bắc Bắc bộ, Tây Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Kontum, Nam Trung bộ và Nam bộ, cực Tây Bắc bộ và Trường Sa-Hoàng Sa.

Xem Thế Toàn Tân và Lịch sử địa chất Việt Nam

Lịch sử Malaysia

Malaysia là một quốc gia tại Đông Nam Á, vị trí hàng hải chiến lược của nó có những ảnh hưởng căn bản đối với lịch sử quốc gia.

Xem Thế Toàn Tân và Lịch sử Malaysia

Lớp Cá vây thùy

Lớp Cá vây thùy (danh pháp khoa học: Sarcopterygii) (từ tiếng Hy Lạp sarx: mập mạp (nhiều thịt) và pteryx: vây) là một lớp cá có vây thùy theo truyền thống, bao gồm cá có phổi và cá vây tay.

Xem Thế Toàn Tân và Lớp Cá vây thùy

Leptodactylidae

Leptodactylidae là một họ động vật lưỡng cư trong bộ Anura.

Xem Thế Toàn Tân và Leptodactylidae

Liên đại (địa chất)

Trong sử dụng thông thường, một liên đại hay liên đại địa chất là đơn vị lớn nhất trong thang tuổi địa chất, bao gồm một vài đại địa chất có cùng những đặc trưng nhất định về quá trình tiến hóa, vận động của sinh quyển trái đất, được con người quy định ngẫu nhiên.

Xem Thế Toàn Tân và Liên đại (địa chất)

Licancabur

Licancabur là một núi lửa hình nón tọa lạc ở biên giới giữa Bolivia và Chile, phía nam của núi lửa Sairecabur và phía tây của Juriques.

Xem Thế Toàn Tân và Licancabur

Linh dương lam

Linh dương xanh lam (trong tiếng Anh có tên là bluebuck hoặc blue antelope, danh pháp hai phần: Hippotragus leucophaeus), thỉnh thoảng cũng được gọi là blaubok, là 1 loài linh dương đã tuyệt chủng.

Xem Thế Toàn Tân và Linh dương lam

Linh trưởng mũi khô

Linh trưởng mũi khô (danh pháp khoa học: Haplorhini, tên tiếng Hy Lạp có nghĩa là "mũi đơn") là một nhánh bao gồm các loài khỉ lùn tarsier và simia (hay vượn người).

Xem Thế Toàn Tân và Linh trưởng mũi khô

Linh trưởng mũi ướt

phải nhỏ Linh trưởng mũi ướt (danh pháp khoa học: Strepsirrhini hoặc Strepsirhini) là một phân bộ của loài linh trưởng bao gồm vượn cáo và các loài linh trưởng, trong đó bao gồm các loài vượn cáo ở Madagascar, galagos và pottos từ châu Phi, và các con culi chậm từ Ấn Độ và Đông Nam Á.

Xem Thế Toàn Tân và Linh trưởng mũi ướt

Luvaris imperialis

Luvaris imperialis là một loài cá biển dạng cá vược, loài còn sinh tồn duy nhất của chi Luvaris và họ Luvaridae.

Xem Thế Toàn Tân và Luvaris imperialis

Machairodontinae

Machairodontinae là một phân họ động vật có vú thuộc họ Mèo (Felidae).

Xem Thế Toàn Tân và Machairodontinae

Megaladapis

Vượn cáo Kaola (Danh pháp khoa học: Megaladapis) là một chi vượn cáo đã tuyệt chủng của họ Megaladapidae.

Xem Thế Toàn Tân và Megaladapis

Megalagrion jugorum

Megalagrion jugorum là một loài chuồn chuồn kim tuyệt chủng trong Holocene trong họ Coenagrionidae là loài đặc hữu của đảo Maui, Hawaii.

Xem Thế Toàn Tân và Megalagrion jugorum

Megatherium

Megatherium (từ tiếng Hy Lạp mega, nghĩa là "lớn", vàtherion, "thú") là một chi lười đất với kích cỡ như voi sống cách đây 2 triệu đến 8.000 năm về trước.

Xem Thế Toàn Tân và Megatherium

Meiolaniidae

Meiolaniidae là một họ lớn đã tuyệt chủng, có thể ăn thực vật, với đầu và đuôi bọc giáp.

Xem Thế Toàn Tân và Meiolaniidae

Mene

Menelà một chi cá còn tồn tại trong họ Menidae thuộc bộ cá vược, loài duy nhất còn tồn tại của chi này hiện nay là Mene maculata (cá bánh lái) ở vùng Ấn Độ-Thái Bình Dương Hóa thạch của chúng có từ thời Cenozoic.

Xem Thế Toàn Tân và Mene

Moa

Chim Moa là tên gọi để chỉ 11 loài chim không biết bay đã tuyệt chủng thuộc 6 chiOSNZ (2009), vốn là những loài đặc hữu của Tân Tây Lan.

Xem Thế Toàn Tân và Moa

Nai sừng tấm Ireland

Nai sừng tấm Ireland hay Nai khổng lồ (tên khoa học Megaloceros giganteus) là một loài thuộc họ Megaloceros và là loài nai lớn nhất từng sống trên Trái Đất.

Xem Thế Toàn Tân và Nai sừng tấm Ireland

Nam Yết

Bia chủ quyền do Việt Nam dựng trên đảo Nam Yết (tiếng Anh: Namyit Island; tiếng Filipino: Binago;, Hán-Việt: Hồng Hưu đảo) là một đảo san hô thuộc cụm Nam Yết của quần đảo Trường Sa.

Xem Thế Toàn Tân và Nam Yết

Núi Aragats

Núi Aragats (Արագած,; trước đây gọi là Ալագյազ, Alagyaz via Alagöz) là một dãy núi lửa có đỉnh núi lửa bốn đỉnh ở Armenia.

Xem Thế Toàn Tân và Núi Aragats

Núi Asama

là một núi lửa phức hợp hoạt động tại trung bộ đảo Honshū của Nhật Bản.

Xem Thế Toàn Tân và Núi Asama

Núi Rausu

là một núi lửa dạng tầng tại bán đảo Shiretoko tại Hokkaidō, Nhật Bản.

Xem Thế Toàn Tân và Núi Rausu

Núi St. Helens

Núi St.

Xem Thế Toàn Tân và Núi St. Helens

Nephrozoa

Các Nephrozoa (Eubilateria) là một đơn vị phân loại chính của Động vật đối xứng hai bên bao gồm các Động vật miệng thứ sinhs và Động vật miệng nguyên sinh.

Xem Thế Toàn Tân và Nephrozoa

Ngỗng lặn Law

Ngỗng lặn Law, tên khoa học Chendytes lawi, là một loài vịt biển không bay có kích thước cỡ ngỗng, chúng từng tồn tại phổ biến trên bờ biển California, Quần đẻo California Channel, và có thể ở miền nam Oregon.

Xem Thế Toàn Tân và Ngỗng lặn Law

Người Melanesia

Người Melanesia là những cư dân chính của vùng Melanesia.

Xem Thế Toàn Tân và Người Melanesia

Niên đại địa chất

Niên đại địa chất Trái Đất và lịch sử hình thành sự sống 4,55 tỉ năm Niên đại địa chất được sử dụng bởi các nhà địa chất và các nhà khoa học khác để miêu tả thời gian và quan hệ của các sự kiện đã diễn ra trong lịch sử Trái Đất.

Xem Thế Toàn Tân và Niên đại địa chất

Paucituberculata

Paucituberculata là một bộ thú có túi ở Nam Mỹ.

Xem Thế Toàn Tân và Paucituberculata

Phân bộ Kỳ giông

Salamandroidea là một phân bộ trong bộ Có đuôi (Caudata), hay kỳ giông bậc cao.

Xem Thế Toàn Tân và Phân bộ Kỳ giông

Phân họ Vịt biển

Phân họ Vịt biển (danh pháp khoa học: Merginae), là một phân họ trong họ Vịt (Anatidae).

Xem Thế Toàn Tân và Phân họ Vịt biển

Phân thứ bộ Tắc kè

Cận bộ Tắc kè (danh pháp khoa học: Gekkota) là một cận bộ bò sát thuộc phân bộ Scleroglossa, bao gồm tất cả các loài tắc kè và họ thằn lằn không chân Pygopodidae.

Xem Thế Toàn Tân và Phân thứ bộ Tắc kè

Placentalia

Động vật có vú nhau thai (tên khoa học Placentalia) là một nhóm động vật có vú.

Xem Thế Toàn Tân và Placentalia

Plectreuridae

Plectreuridae là một họ nhện thuộc bộ Araneae.

Xem Thế Toàn Tân và Plectreuridae

Pleistocen muộn

Pleistocen muộn (trong thời địa tầng còn gọi là Pleistocen thượng hay tầng Tarantian) là một bậc trong thế Pleistocen.

Xem Thế Toàn Tân và Pleistocen muộn

Quảng Phú (thị trấn)

Quảng Phú là thị trấn, huyện lị của huyện Cư M'gar tỉnh Đắk Lắk.

Xem Thế Toàn Tân và Quảng Phú (thị trấn)

Quần đảo Trường Sa

Quần đảo Trường Sa (tiếng Anh: Spratly Islands;; tiếng Mã Lai và tiếng Indonesia: Kepulauan Spratly; tiếng Tagalog: Kapuluan ng Kalayaan) là một tập hợp thực thể địa lý được bao quanh bởi những vùng đánh cá trù phú và có tiềm năng dầu mỏ và khí đốt thuộc biển Đông.

Xem Thế Toàn Tân và Quần đảo Trường Sa

Rùa biển

Rùa biển (Chelonioidea) là một liên họ bò sát biển trong bộ Rùa, sinh sống ở tất cả các đại dương trên thế giới ngoại trừ vùng Bắc Cực.

Xem Thế Toàn Tân và Rùa biển

Rùa da

Rùa da hay rùa luýt (danh pháp khoa học: Dermochelys coriacea) là loài rùa biển lớn nhất và là loài bò sát lớn thứ tư sau 3 loài cá sấu.

Xem Thế Toàn Tân và Rùa da

Rắn

Rắn là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không chân và thân hình tròn dài (cylinder), thuộc phân bộ Serpentes, có thể phân biệt với các loài thằn lằn không chân bằng các đặc trưng như không có mí mắt và tai ngoài.

Xem Thế Toàn Tân và Rắn

Rồng Komodo

Rồng Komodo (Varanus komodoensis) là một loài thằn lằn lớn được tìm thấy ở đảo Komodo, Rinca, Flores, Gili Motang, và Padar.

Xem Thế Toàn Tân và Rồng Komodo

Rhineuridae

Rhineuridae là một họ trong nhóm Amphisbaenia (thằn lằn rắn, thằn lằn giun) và bao gồm chỉ 1 chi với 1 loài còn sinh tồn là Rhineura floridana, cũng như một số loài đã tuyệt chủng, thuộc về cả chi Rhineura lẫn một vài chi tuyệt chủng khác.

Xem Thế Toàn Tân và Rhineuridae

Sabalan

Sabalan (Persian: سبلان), or Savalan (Azerbaijani: Savalan, ساوالان) là một núi lửa dạng tầng không hoạt động ở dãy núi Alborz và tỉnh Ardabil thuộc tây bắc Iran.

Xem Thế Toàn Tân và Sabalan

Sauria

Sauria được xác định là nhóm bao gồm tổ tiên chung của Archosauria và Lepidosauria, cùng với tất cả các hậu duệ của nó.

Xem Thế Toàn Tân và Sauria

Sâu bột

Sâu bột hay còn gọi là Tenebrio molitor là một loài bọ cánh cứng của họ Tenebrionidae.

Xem Thế Toàn Tân và Sâu bột

Sừng châu Phi

Vùng Sừng châu Phi chụp từ vệ tinh Vùng Sừng châu Phi (các tên gọi khác là vùng Đông Bắc Phi và đôi khi, bán đảo Somalia) là một bán đảo thuộc Đông Phi lấn ra biển Ả Rập vài trăm cây số và nằm dọc theo bờ phía nam của Vịnh Aden.

Xem Thế Toàn Tân và Sừng châu Phi

Sự kiện Dansgaard-Oeschger

Nhiệt độ thể hiện từ bốn lõi băng trong 140.000 năm trở lại đây, thể hiện cường độ lớn hơn của ''sự kiện D-O'' ở bắc bán cầu Trong cổ khí hậu học, sự kiện Dansgaard-Oeschger (thường viết tắt là sự kiện D-O) là sự biến động khí hậu nhanh chóng, và đã xảy ra 25 lần vào thời kỳ băng hà cuối cùng.

Xem Thế Toàn Tân và Sự kiện Dansgaard-Oeschger

Săn

Một cảnh săn lợn rừng bằng chó săn Quý tộc đế quốc Mogul săn linh dương đen Ấn Độ cùng với báo săn châu Á Săn là hành động giết hay bẫy bất kỳ loài động vật nào, hoặc là đuổi theo để làm thế.

Xem Thế Toàn Tân và Săn

Simiiformes

Bộ khỉ hầu hay Linh trưởng bậc cao hay còn gọi là linh trưởng dạng khỉ/khỉ thật sự (Danh pháp khoa học: Simiiformes hay trước đây còn gọi là Anthropoidea) là những động vật linh trưởng bậc cao bao gồm nhiều loài linh trưởng có dạng giống hình người, gồm những con khỉ Cựu thế giới và khỉ không đuôi, kể cả con người (cùng là tiểu bộ khỉ mũi hẹp catarrhini), và những con khỉ Tân thế giới (hay còn gọi là platyrrhini).

Xem Thế Toàn Tân và Simiiformes

Sinabung

Núi Sinabung (tiếng Indonesia: Gunung Sinabung) là một núi lửa tầng được hình thành trong Pleistocen-Holocen có thành phần andesit và dacit ở cao nguyên của Karo Regency Karo, Bắc Sumatra, Indonesia.

Xem Thế Toàn Tân và Sinabung

Sivatherium

Sivatherium ("Con thú của Shiva") là một chi thú đã tuyệt chủng của họ Hươu cao cổ mà trước đây chúng đã từng sinh sống khắp châu Phi đến Tiểu lục địa Ấn Đ. Trong đó, Sivatherium giganteum là loài lớn nhất được biết đến, và cũng có thể là động vật nhai lại lớn nhất của mọi thời đại.

Xem Thế Toàn Tân và Sivatherium

Sphenodon

Sphenodon (tiếng Anh: tuatara) là một chi bò sát đặc hữu New Zealand.

Xem Thế Toàn Tân và Sphenodon

Struthio

Struthio là một chi chim trong bộ Đà điểu (Struthioniformes).

Xem Thế Toàn Tân và Struthio

Tầng Gelasia

Tầng Gelasia (hay tầng Waltonia) theo truyền thống là một bậc hay tầng của thế Pliocen (theo ICS).

Xem Thế Toàn Tân và Tầng Gelasia

Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh (vẫn còn phổ biến với tên gọi cũ là Sài Gòn) là thành phố lớn nhất Việt Nam về dân số và kinh tế, đứng thứ hai về diện tích, đồng thời cũng là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục quan trọng nhất của Việt Nam.

Xem Thế Toàn Tân và Thành phố Hồ Chí Minh

Thái Hồ

Thái Hồ (nghĩa là "Hồ Lớn") là một hồ ở đồng bằng châu thổ Dương Tử, nằm giữa ranh giới 2 tỉnh Giang Tô (ở phía bắc) và Chiết Giang (ở phía nam) của Trung Quốc.

Xem Thế Toàn Tân và Thái Hồ

Thú có túi

Thú có túi (Danh pháp khoa học: Marsupialia) là một cận lớp của Lớp Thú, đặc trưng của các loài thuộc cận lớp này là có túi ở giống cái để mang con nhỏ.

Xem Thế Toàn Tân và Thú có túi

Thằn lằn chúa

Archosauria ('bò sát cổ') là một nhóm động vật quan trọng vào kỷ Tam điệp bên cạnh loài bò sát giống động vật có vú.

Xem Thế Toàn Tân và Thằn lằn chúa

Thế (địa chất)

Trong địa chất học, một thế hay một thế địa chất là một đơn vị thời gian địa chất, phân chia các kỷ địa chất thành các khoảng thời gian nhỏ hơn, thường là vài chục triệu năm, dựa trên các sự kiện quan trọng diễn ra đối với lịch sử Trái Đất trong kỷ này.

Xem Thế Toàn Tân và Thế (địa chất)

Thế Canh Tân

Thế Pleistocen hay thế Canh Tân là một thế địa chất, từng được tính từ khoảng 1.806.000 tới 11.550 năm trước ngày nay, tuy nhiên kể từ ngày 30-6-2009, IUGS đã phê chuẩn đề nghị của ICS về việc kéo lùi thời điểm bắt đầu của thế này về 2,588±0,005 triệu năm để bao gồm cả tầng GelasiaXem phiên bản 2009 về thang niên đại địa chất của ICS.

Xem Thế Toàn Tân và Thế Canh Tân

Thế Toàn Tân

Thế Holocen (còn gọi là thế Toàn Tân) là một thế địa chất bắt đầu khi kết thúc thế Pleistocen, vào khoảng 11.700 năm trướcWalker M., Johnsen S., Rasmussen S. O., Popp T., Steffensen J.-P., Gibbard P., Hoek W., Lowe J., Andrews J., Bjo¨ rck S., Cwynar L.

Xem Thế Toàn Tân và Thế Toàn Tân

Thời đại đồ đá giữa

Thời đại đồ đá giữa (tiếng Anh là Mesolithic có gốc từ tiếng Hy Lạp: mesos "giữa", lithos "đá") là một giai đoạn của thời đại đồ đá, một khái niệm khảo cổ được sử dụng để chỉ các nhóm nền văn hóa khảo cổ đặc trưng trong giai đoạn giữa thời đại đồ đá cũ và thời đại đồ đá mới.

Xem Thế Toàn Tân và Thời đại đồ đá giữa

Thời đại đồ đá mới

Thời đại đồ đá mới là một giai đoạn của thời đại đồ đá trong lịch sử phát triển công nghệ của loài người, bắt đầu từ khoảng năm 10.200 TCN theo bảng niên đại ASPRO ở một vài nơi thuộc Trung Đông, và sau đó ở các nơi khác trên thế giới và kết thúc giữa 4500 và 2000 BC.

Xem Thế Toàn Tân và Thời đại đồ đá mới

Thời kỳ băng hà

Ka BP Thời kỳ băng hà hay còn gọi là thời kỳ đóng băng là một giai đoạn trong kỷ băng hà mà trong đó nhiệt độ lạnh hơn và băng phát triển nhiều hơn.

Xem Thế Toàn Tân và Thời kỳ băng hà

Thời tiền sử

Những viên đá dựng đứng được tạo thành từ 4500-4000 năm BP. Thời đại tiền sử là thuật ngữ thường được dùng để mô tả thời đại trước khi lịch sử được viết.

Xem Thế Toàn Tân và Thời tiền sử

Tiến trình tiến hóa loài người

cây tiến hóa cổ sinh do Ernst Haeckel đưa ra năm 1879. Lịch sử tiến hóa của các loài được mô tả như là một "cây" với nhiều chi nhánh phát sinh từ một thân cây duy nhất. Cây Haeckel có thể hơi lỗi thời, nhưng nó minh họa rõ các nguyên tắc phát sinh loài, mà phần tái dựng hiện đại phức tạp hơn có thể che khuất.

Xem Thế Toàn Tân và Tiến trình tiến hóa loài người

Tiền Giang

Tiền Giang là một tỉnh ven biển thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam, với phần lớn diện tích của tỉnh thuộc địa bàn tỉnh Mỹ Tho trước đó.

Xem Thế Toàn Tân và Tiền Giang

Trâu rừng châu Phi

Trâu châu Phi (tên tiếng Anh: African buffalo hoặc Cape buffalo (trâu Cape), danh pháp hai phần: Syncerus caffer) là một loài trâu bò lớn ở châu Phi.

Xem Thế Toàn Tân và Trâu rừng châu Phi

Tripura

Tripura là một bang nằm tại Đông Bắc Ấn Đ. Đây là bang nhỏ thứ ba toàn quốc với diện tích và có biên giới quốc tế với Bangladesh ở phía bắc, phía nam, và phía tây, và có biên giới quốc nội với hai bang Assam và Mizoram ở phía đông.

Xem Thế Toàn Tân và Tripura

Tuyệt chủng Holocen

Dodo, một loài chim không biết bay của Mauritius, bị tuyệt chủng vào giữa thế kỷ 17 khi con người phá rừng, nơi mà chúng làm tổ và những loài thú du nhập đã ăn trứng của chúng. Tuyệt chủng Holocen, đôi khi còn được gọi là Tuyệt chủng lần thứ 6, là tên gọi được đề xuất để chỉ sự kiện tuyệt chủng của các loài đang diễn trong thế Holocene (từ khoảng 10.000 TCN).

Xem Thế Toàn Tân và Tuyệt chủng Holocen

Tương lai của Trái Đất

Tương lai của Trái Đất về mặt sinh học và địa chất có thể được ngoại suy dựa trên việc ước lượng những tác động trong dài hạn của một số yếu tố, bao gồm thành phần hóa học của bề mặt Trái Đất, tốc độ nguội đi ở bên trong của nó, những tương tác trọng lực với các vật thể khác trong hệ Mặt Trời, và sự tăng dần lên trong độ sáng của Mặt Trời.

Xem Thế Toàn Tân và Tương lai của Trái Đất

Vĩnh Hưng

Vĩnh Hưng là một huyện thuộc tỉnh Long An.

Xem Thế Toàn Tân và Vĩnh Hưng

Văn hóa Óc Eo

Văn hóa Óc Eo là tên gọi do nhà khảo cổ học người Pháp là Louis Malleret đề nghị đặt cho di chỉ ở núi Ba Thê, hiện nay thuộc thị trấn Óc Eo, huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang thuộc đồng bằng sông Cửu Long.

Xem Thế Toàn Tân và Văn hóa Óc Eo

Voi ma mút

Chi Voi ma mút hay chi Voi lông dài (danh pháp khoa học: Mammuthus) là một chi voi cổ đại đã bị tuyệt chủng.

Xem Thế Toàn Tân và Voi ma mút

Voi ma mút Columbia

Voi ma mút Columbia (danh pháp hai phần: Mammuthus columbi) là một loài voi ma mút đã tuyệt chủng, từng sinh sống trong khu vực Bắc Mỹ vào khoảng 100.000 - 9.000 năm trước.

Xem Thế Toàn Tân và Voi ma mút Columbia

Voi ma mút lông xoăn

Voi ma mút lông xoăn, còn gọi là voi ma mút lãnh nguyên (danh pháp khoa học: Mammuthus primigenius) là một loài voi ma mút đã tuyệt chủng.

Xem Thế Toàn Tân và Voi ma mút lông xoăn

Vườn quốc gia Noel Kempff Mercado

Vườn quốc gia Noel Kempff Mercado là một vườn quốc gia ở phía Đông bắc ở vùng Santa Cruz, tỉnh José Miguel de Velasco, Bolivia, gần biên giới với Brasil.

Xem Thế Toàn Tân và Vườn quốc gia Noel Kempff Mercado

Vườn quốc gia Tràm Chim

Vườn quốc gia Tràm Chim thuộc tỉnh Đồng Tháp là một khu đất ngập nước, được xếp trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam.

Xem Thế Toàn Tân và Vườn quốc gia Tràm Chim

Vượn cáo bán hóa thạch

Palaeopropithecus ingens'', một loài vượn cáo lười tuyệt chủng Vượn cáo bán hóa thạch là những loài vượn cáo tại Madagascar hiện diện gần đây (bán hóa thạch) có niên đại từ gần 26.000 năm về trước (từ thế Pleistocene cho đến thế Holocen) xấp xỉ 560 năm về trước.

Xem Thế Toàn Tân và Vượn cáo bán hóa thạch

Xenarthra

Xenarthra là một nhóm động vật có vú nhau thai tồn tại ngày nay ở châu Mỹ và gồm thú ăn kiến, lười cây, và tatu.

Xem Thế Toàn Tân và Xenarthra

Xenothrix mcgregori

Khỉ Jamaica (Danh pháp khoa học: Xenothrix mcgregori) là một loài khỉ đã tuyệt chủng của nhóm khỉ Tân Thế giới được phát hiện ở hang Long Mile tại Jamaica do công của ông Harold Anthony vào năm 1919.

Xem Thế Toàn Tân và Xenothrix mcgregori

Còn được gọi là Holocen, Holocene, Holoxen, Thế Holocen, Thế Holocene.

, Chó sói Tasmania, Chi Báo sư tử, Chi Chó, Chi Chuột lang nước, Crurotarsi, Cryptobranchoidea, Cryptobranchus alleganiensis, Danh sách các hóa thạch tiến hóa của con người, Danh sách các núi lửa ở Hy Lạp, Danh sách các núi lửa ở Nga, Danh sách các ngọn núi lửa ở Việt Nam, Dinosauriformes, Dinosauromorpha, Dodo, Dusicyon, Ensifera, Equisetum, Euarchontoglires, Gấu đen Bắc Mỹ, Geometridae, Gian băng, Hang Theopetra, Hải âu cổ rụt, Hải ly, Họ Đà điểu, Họ Cá đuôi gai, Họ Cá bướm, Họ Cá khế, Họ Chó, Họ Chồn bay, Họ Kỳ đà, Họ Vích, Hồ Elementaita, Hồ Magadi, Hồ Ptolemy, Hoang mạc hóa, Homo sapiens, Hươu ở Anh, Hươu cao cổ, Hươu Père David, Jasus, Jericho, Kỷ Đệ Tứ, Kỷ Neogen, Khủng long đuôi rỗng, Khủng long hông thằn lằn, Khỉ Tân Thế giới, Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, Khu bảo tồn thiên thạch Morasko, La Pacana, Lừa hoang châu Âu, Lịch sử Đài Loan, Lịch sử địa chất Việt Nam, Lịch sử Malaysia, Lớp Cá vây thùy, Leptodactylidae, Liên đại (địa chất), Licancabur, Linh dương lam, Linh trưởng mũi khô, Linh trưởng mũi ướt, Luvaris imperialis, Machairodontinae, Megaladapis, Megalagrion jugorum, Megatherium, Meiolaniidae, Mene, Moa, Nai sừng tấm Ireland, Nam Yết, Núi Aragats, Núi Asama, Núi Rausu, Núi St. Helens, Nephrozoa, Ngỗng lặn Law, Người Melanesia, Niên đại địa chất, Paucituberculata, Phân bộ Kỳ giông, Phân họ Vịt biển, Phân thứ bộ Tắc kè, Placentalia, Plectreuridae, Pleistocen muộn, Quảng Phú (thị trấn), Quần đảo Trường Sa, Rùa biển, Rùa da, Rắn, Rồng Komodo, Rhineuridae, Sabalan, Sauria, Sâu bột, Sừng châu Phi, Sự kiện Dansgaard-Oeschger, Săn, Simiiformes, Sinabung, Sivatherium, Sphenodon, Struthio, Tầng Gelasia, Thành phố Hồ Chí Minh, Thái Hồ, Thú có túi, Thằn lằn chúa, Thế (địa chất), Thế Canh Tân, Thế Toàn Tân, Thời đại đồ đá giữa, Thời đại đồ đá mới, Thời kỳ băng hà, Thời tiền sử, Tiến trình tiến hóa loài người, Tiền Giang, Trâu rừng châu Phi, Tripura, Tuyệt chủng Holocen, Tương lai của Trái Đất, Vĩnh Hưng, Văn hóa Óc Eo, Voi ma mút, Voi ma mút Columbia, Voi ma mút lông xoăn, Vườn quốc gia Noel Kempff Mercado, Vườn quốc gia Tràm Chim, Vượn cáo bán hóa thạch, Xenarthra, Xenothrix mcgregori.