Mục lục
29 quan hệ: Điếu La Thành ca giả, Đường luật, Cao Ngọc Anh, Gia Định phú, Gia Định thất thủ vịnh, Hà Tôn Thanh Hằng, Hà Tiên thập vịnh, Hàn luật, Hùng kê quyền, Hồ Xuân Hương, Khuê phụ thán, Lê Quang Chiểu, Lăng Cha Cả, Mưa ngâu, Ngô Chi Lan, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Huy Lượng, Nhà thơ, Nhiêu Tâm, Phạm Lam Anh, Phạm Nhân Khanh, Tú Xương, Thất ngôn tứ tuyệt, Thi Hương, Thiệu Trị, Thơ, Thượng Tân Thị, Trích diễm thi tập, Vương Duy.
Điếu La Thành ca giả
Điếu La Thành ca giả (吊羅城歌者; Viếng ca nữ đất La Thành) là một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du (1766-1820), một nhà thơ lớn của dân tộc Việt Nam.
Xem Thất ngôn bát cú và Điếu La Thành ca giả
Đường luật
Thơ Đường luật hay Thơ luật Đường là thể thơ Đường cách luật xuất hiện từ đời nhà Đường, Trung Quốc.
Xem Thất ngôn bát cú và Đường luật
Cao Ngọc Anh
Cao Ngọc Anh (1878-1970) là một nhà thơ Việt Nam ở thế kỷ XX.
Xem Thất ngôn bát cú và Cao Ngọc Anh
Gia Định phú
Gia Định phú (tên do Vương Hồng Sển đặt) là một bài phú Nôm dài 46 câu và kết bằng một bài thơ thất ngôn bát cú, không rõ tác giả, do học giả Vương Hồng Sển sưu tầm và chép lại trong quyển Tập Thành của ông.
Xem Thất ngôn bát cú và Gia Định phú
Gia Định thất thủ vịnh
Gia Định thất thủ vịnh là một bài phú Nôm của Việt Nam, gồm 19 vế (mỗi vế có hai câu) và một bài thơ thất ngôn bát cú, chưa xác định được tác giả, chỉ biết ra đời sau khi quân Pháp đánh chiếm Gia Định vào năm 1859.
Xem Thất ngôn bát cú và Gia Định thất thủ vịnh
Hà Tôn Thanh Hằng
Hà Tôn Thanh Hằng là một kiện tướng bóng bàn quốc gia của Việt Nam thập niên 1980-1990 và là một nhà thơ.
Xem Thất ngôn bát cú và Hà Tôn Thanh Hằng
Hà Tiên thập vịnh
Hà Tiên thập vịnh là tên một tập thơ chữ Hán đầu tiên của Tao đàn Chiêu Anh Các được Mạc Thiên Tứ cho khắc in năm Đinh Tỵ (1737) ở Hà Tiên (Việt Nam).
Xem Thất ngôn bát cú và Hà Tiên thập vịnh
Hàn luật
Thơ Hàn luật là một dạng thơ chữ Nôm cải biến từ hai thể "thất ngôn tứ tuyệt" và "thất ngôn bát cú" của thể thức thơ Đường luật.
Xem Thất ngôn bát cú và Hàn luật
Hùng kê quyền
Hùng kê quyền (quyền gà chọi), âm địa phương một số vùng gọi không hoàn toàn chính xác là Hồng kê quyền, là bài quyền mô phỏng các kỹ thuật của gà chọi, một trong 10 bài danh võ được Liên đoàn võ thuật cổ truyền Việt Nam lựa chọn qua các kỳ hội nghị chuyên môn toàn quốc.
Xem Thất ngôn bát cú và Hùng kê quyền
Hồ Xuân Hương
Hồ Xuân Hương (chữ Hán:胡春香, 1772 - 1822) là một thi sĩ sống ở giai đoạn cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, mà hiện tại vẫn khiến nhiều học giả tranh cãi.
Xem Thất ngôn bát cú và Hồ Xuân Hương
Khuê phụ thán
Khuê phụ thán là một thi phẩm nổi tiếng của Thượng Tân Thị (1789-1966), sáng tác vào tháng 3 năm 1919 tại Cầu Kè (nay là huyện Cầu Kè), tỉnh Trà Vinh, Việt Nam.
Xem Thất ngôn bát cú và Khuê phụ thán
Lê Quang Chiểu
Lê Quang Chiểu (1852-1924) là một nhà thơ cận đại Việt Nam.
Xem Thất ngôn bát cú và Lê Quang Chiểu
Lăng Cha Cả
Chính diện lăng xưa, có bình phong án ngữ trước nếp bái đường. Sau là hậu cung với mái cao nhô lên, trên đỉnh có thánh giá Lăng Cha Cả nay là vòng xoay giao thông, ở giữa đặt quả địa cầu lớn Lăng Cha Cả là ngôi mộ của Giám mục Bá Đa Lộc (tục gọi là "Cha Cả", tức Pierre Joseph Georges Pigneau de Béhaine).
Xem Thất ngôn bát cú và Lăng Cha Cả
Mưa ngâu
Mưa Ngâu là tên gọi cho những cơn mưa xuất hiện vào đầu tháng 7 Âm lịch ở Việt Nam hàng năm.
Xem Thất ngôn bát cú và Mưa ngâu
Ngô Chi Lan
Ngô Chi Lan (吳芝蘭), biểu tự là Quỳnh Hương (瓊香), thường được gọi là Kim Hoa nữ học sĩ (金華女學士) hoặc Phù Gia nữ học sĩ (苻家女學士), là một nữ sĩ dưới triều Lê Thánh Tông trong lịch sử Việt Nam.
Xem Thất ngôn bát cú và Ngô Chi Lan
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Nguyễn Bỉnh Khiêm (chữ Hán: 阮秉謙; 1491–1585), tên huý là Nguyễn Văn Đạt (阮文達), tên tự là Hanh Phủ (亨甫), hiệu là Bạch Vân am cư sĩ (白雲庵居士), được các môn sinh tôn là Tuyết Giang phu tử (雪江夫子), là một trong những nhân vật có ảnh hưởng nhất của lịch sử cũng như văn hóa Việt Nam trong thế kỷ 16.
Xem Thất ngôn bát cú và Nguyễn Bỉnh Khiêm
Nguyễn Huy Lượng
Nguyễn Huy Lượng (chữ Hán: 阮輝諒; ? - 1808) là Nhà chính trị, văn thần và là nhà thơ nổi tiếng ở cuối đời Lê trung hưng, nhà Tây Sơn đến đầu đời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Xem Thất ngôn bát cú và Nguyễn Huy Lượng
Nhà thơ
Nhà thơ là người sáng tác thơ - một thể loại khác với văn xuôi hay kịch.
Xem Thất ngôn bát cú và Nhà thơ
Nhiêu Tâm
Nhiêu Tâm (1840-1911) tên thật là Đỗ Như Tâm, hiệu Như Tâm, Minh Tâm, biệt hiệu là Minh Giám, là một nhà thơ thời thực dân Pháp chiếm đóng Nam Bộ, Việt Nam.
Xem Thất ngôn bát cú và Nhiêu Tâm
Phạm Lam Anh
Phạm Lam Anh (? - ?) là một nhà thơ Việt Nam thời chúa Nguyễn.
Xem Thất ngôn bát cú và Phạm Lam Anh
Phạm Nhân Khanh
Phạm Nhân Khanh (范仁卿, ? - ?), hiệu: Cổ Sơn; là văn quan và là nhà thơ Việt Nam thời Trần.
Xem Thất ngôn bát cú và Phạm Nhân Khanh
Tú Xương
Nhà thơ Tú Xương tên thật là Trần Tế Xương (陳濟昌), tự Mặc Trai, hiệu Mộng Tích, Tử Thịnh.
Xem Thất ngôn bát cú và Tú Xương
Thất ngôn tứ tuyệt
Thất ngôn tứ tuyệt là thể thơ mỗi bài có 4 câu và mỗi câu 7 chữ, trong đó các câu 1,2,4 hoặc chỉ các câu 2,4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối, tức là chỉ có 28 chữ trong một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt, là phân nửa của thất ngôn bát cú.
Xem Thất ngôn bát cú và Thất ngôn tứ tuyệt
Thi Hương
Xem bảng danh sách những người thi đỗ Trường Hà Nam, khoa Đinh dậu 1897.Nguyễn Thị Chân Quỳnh. ''Thi hương, tập thượng''. Paris: An Tiêm, 2002. Trang 363. Thi Hương là một khoa thi liên tỉnh, theo lệ 3 năm tổ chức 1 lần về nho học do triều đình phong kiến tổ chức để tuyển chọn người có tài, học rộng và bổ nhiệm làm quan.
Xem Thất ngôn bát cú và Thi Hương
Thiệu Trị
Thiệu Trị (chữ Hán: 紹治; 16 tháng 6 năm 1807 – 4 tháng 10 năm 1847), tên thật là Nguyễn Phúc Miên Tông (阮福綿宗), là vị Hoàng đế thứ ba của vương triều Nguyễn nước Đại Nam.
Xem Thất ngôn bát cú và Thiệu Trị
Thơ
Thơ là hình thức nghệ thuật dùng từ trong ngôn ngữ làm chất liệu, và sự chọn lọc từ cũng như tổ hợp của chúng được sắp xếp dưới hình thức lôgíc nhất định tạo nên hình ảnh hay gợi cảm âm thanh có tính thẩm mỹ cho người đọc, người nghe.
Thượng Tân Thị
Thượng Tân Thị, tên thật: Phan Quốc Quang (1878 - 1966), tự Hương Thanh, biệt hiệu: Hoài Nam Tử, Thượng Tân Thị; là một nhà thơ Việt Nam thời tiền chiến.
Xem Thất ngôn bát cú và Thượng Tân Thị
Trích diễm thi tập
Trích diễm thi tập do Hoàng Đức Lương (? - ?) sưu tập và biên soạn, là bộ hợp tuyển thơ văn có tiếng trong lịch sử văn học Việt Nam.
Xem Thất ngôn bát cú và Trích diễm thi tập
Vương Duy
Vương Duy (chữ Hán: 王维; 701 - 761), biểu tự Ma Cật (摩诘), hiệu Ma Cật cư sĩ (摩诘居士), là một nhà thơ, một họa sĩ, một nhạc sĩ, một nhà viết thư pháp và một chính khách nổi tiếng đời Thịnh Đường.
Xem Thất ngôn bát cú và Vương Duy