Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Quan Đông (định hướng)

Mục lục Quan Đông (định hướng)

Quan Đông có thể là phiên âm Hán-Việt của.

Mục lục

  1. 13 quan hệ: Đạo quân Quan Đông, Đền Yasukuni, Đổng Hiến, Chu Vĩ, Imamura Hitoshi, Liêu Ninh, Mông Cương, Nội địa (Nhật Bản), Ngỗi Hiêu, Phạm Văn Trình, Sơn Hải quan, Tô Mậu (Đông Hán), Trần Kỷ (Đông Hán).

Đạo quân Quan Đông

Trụ sở Bộ Tư lệnh Quân Quan Đông ở Tân Kinh năm 1935. Đạo quân Quan Đông là một trong các tổng quân (sōgun) của Lục quân Đế quốc Nhật Bản.

Xem Quan Đông (định hướng) và Đạo quân Quan Đông

Đền Yasukuni

, là nơi thờ phụng những người lính tử trận vì đã chiến đấu cho Thiên hoàng.

Xem Quan Đông (định hướng) và Đền Yasukuni

Đổng Hiến

Đổng Hiến (chữ Hán: 董宪, ? – 30), người quận Đông Hải, Từ Châu, thủ lĩnh khởi nghĩa cuối đời Tân, trở thành thủ lĩnh quân phiệt đầu đời Đông Hán.

Xem Quan Đông (định hướng) và Đổng Hiến

Chu Vĩ

Chu Vĩ (chữ Hán: 朱鲔, ? - ?), tự Trường Thư, người huyện Hán Dương, quận Giang Hạ.

Xem Quan Đông (định hướng) và Chu Vĩ

Imamura Hitoshi

(1886-1968) là một tướng lĩnh Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai.

Xem Quan Đông (định hướng) và Imamura Hitoshi

Liêu Ninh

Liêu Ninh là một tỉnh nằm ở Đông Bắc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Xem Quan Đông (định hướng) và Liêu Ninh

Mông Cương

Mông Cương (chính tả bản đồ bưu chính: Mengkiang; Hepburn:Mōkyō), là một khu tự trị tại Nội Mông nằm dưới chủ quyền của Trung Quốc và do đế quốc Nhật Bản kiểm soát.

Xem Quan Đông (định hướng) và Mông Cương

Nội địa (Nhật Bản)

là một thuật ngữ dùng để phân biệt khu vực Nhật Bản với các lãnh thổ xa xôi của mình.

Xem Quan Đông (định hướng) và Nội địa (Nhật Bản)

Ngỗi Hiêu

Ngỗi Hiêu hay Ngôi Hiêu (chữ Hán: 隗囂, ? – 33, còn được phiên âm là Quỳ Ngao), tên tự là Quý Mạnh, người huyện Thành Kỷ, quận Thiên Thủy, là thủ lĩnh quân phiệt cuối đời Tân, đầu đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc.

Xem Quan Đông (định hướng) và Ngỗi Hiêu

Phạm Văn Trình

Phạm Văn Trình (chữ Hán: 范文程, 1597 – 1666), tên tự là Hiến Đấu, sinh quán là Thẩm Dương vệ (nay là Thẩm Dương, Liêu Ninh), nguyên quán là Lạc Bình, Giang Tây, quan viên, khai quốc công thần nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Xem Quan Đông (định hướng) và Phạm Văn Trình

Sơn Hải quan

Vạn Lý Trường Thành nằm tại Sơn Hải Quan, giáp bờ biển. Mệnh danh là "lão long đầu". Sơn Hải quan (cũng gọi là Du quan (榆關), cùng với Gia Dục quan và Cư Dung quan, là một trong các cửa ải chính của Vạn lý trường thành.

Xem Quan Đông (định hướng) và Sơn Hải quan

Tô Mậu (Đông Hán)

Tô Mậu (chữ Hán: 苏茂, ? – 29), người quận Trần Lưu, Duyện Châu, là nhân vật quân sự đầu thế kỷ một trong lịch sử Trung Quốc.

Xem Quan Đông (định hướng) và Tô Mậu (Đông Hán)

Trần Kỷ (Đông Hán)

Trần Kỷ (chữ Hán: 陈纪, 129 – 199), tên tự là Nguyên Phương, người huyện Hứa, quận Dĩnh Xuyên, là danh sĩ cuối đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc.

Xem Quan Đông (định hướng) và Trần Kỷ (Đông Hán)

Còn được gọi là Quan Đông.