Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Ngô Xương Văn

Mục lục Ngô Xương Văn

Ngô Xương Văn (chữ Hán: 吳昌文; ? – 965) là một vị vua nhà Ngô, trị vì từ 950 đến 965.

Mục lục

  1. 49 quan hệ: Đại Việt sử ký, Đại Việt sử ký toàn thư, Đền Khai Long, Đỗ Cảnh Thạc, Đinh Liễn, Đinh Tiên Hoàng, Các cuộc chiến tranh liên quan đến Việt Nam, Cố đô Hoa Lư, Chí Linh, Dương Cát Lợi, Dương Huy, Dương Như Ngọc, Dương Tam Kha, Dương Vân Nga, Hậu Ngô Vương, Hồi Hồ, Hoa Lư, Khuông Việt, Kiều Công Hãn, Lã Xử Bình, Lý Khuê, Loạn 12 sứ quân, Loạn hai thôn Đường, Nguyễn, Lưu Cơ, Lưu Thịnh, Nam Sách, Ngô (họ), Ngô Nhật Khánh, Ngô Quyền, Ngô Xương Ngập, Ngô Xương Xí, Ngoại giao Việt Nam thời Đinh, Ngoại giao Việt Nam thời Ngô, Nguyễn Bặc, Nguyễn Khoan, Nhà Đinh, Nhà Ngô, Phạm Bạch Hổ, Phạm Hạp, Phạm Lệnh Công, Sông Cầu, Tĩnh Hải quân, Thánh Tam Giang, Thế phả Vua Việt Nam, Trịnh Tú, Vũ Ninh (châu), Văn minh sông Hồng, Vua Việt Nam, Vương (tước hiệu).

Đại Việt sử ký

Đại Việt sử ký (chữ Hán: 大越史記) là bộ quốc sử đầu tiên của nước Việt Nam do Lê Văn Hưu đời Trần soạn ra, gồm 30 quyển, chép lịch sử Việt Nam từ Triệu Vũ Đế đến Lý Chiêu Hoàng.

Xem Ngô Xương Văn và Đại Việt sử ký

Đại Việt sử ký toàn thư

Đại Việt sử ký toàn thư, đôi khi gọi tắt là Toàn thư, là bộ quốc sử viết bằng văn ngôn của Việt Nam, viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt Nam từ thời đại truyền thuyết Kinh Dương Vương năm 2879 TCN đến năm 1675 đời vua Lê Gia Tông nhà Hậu Lê.

Xem Ngô Xương Văn và Đại Việt sử ký toàn thư

Đền Khai Long

Đền Khai Long là một di tích lịch sử văn hóa nằm ở xã Tân Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

Xem Ngô Xương Văn và Đền Khai Long

Đỗ Cảnh Thạc

Sơ đồ vị trí 12 sứ quân Đỗ Cảnh Thạc (chữ Hán: 杜景碩; 912 - 967) là tướng nhà Ngô, sau trở thành một thủ lĩnh thời loạn 12 sứ quân trong lịch sử Việt Nam.

Xem Ngô Xương Văn và Đỗ Cảnh Thạc

Đinh Liễn

Đinh Liễn (chữ Hán: 丁璉; ? - tháng 10, 979) hay Đinh Khuông Liễn (丁匡璉), là một hoàng tử nhà Đinh, con trai của Đinh Bộ Lĩnh, vị Hoàng đế khai sáng ra triều đại nhà Đinh trong lịch sử Việt Nam.

Xem Ngô Xương Văn và Đinh Liễn

Đinh Tiên Hoàng

Đinh Tiên Hoàng (22 tháng 3 năm 924 - tháng 10 năm 979), tên húy là Đinh Bộ Lĩnh (丁部領) hoặc có sách gọi Đinh Hoàn (丁桓) (xem mục Tên gọi bên dưới), là vị hoàng đế sáng lập triều đại nhà Đinh, nước Đại Cồ Việt trong lịch sử Việt Nam.

Xem Ngô Xương Văn và Đinh Tiên Hoàng

Các cuộc chiến tranh liên quan đến Việt Nam

Việt Nam là một trong những nơi từng chứng kiến nhiều biến động lịch sử, từ khi Kinh Dương Vương được vua cha Đế Minh phân phong cho vùng khu vực miền Nam núi Ngũ Lĩnh cho đến tận ngày nay.

Xem Ngô Xương Văn và Các cuộc chiến tranh liên quan đến Việt Nam

Cố đô Hoa Lư

Cố đô Hoa Lư là quần thể di tích quốc gia đặc biệt quan trọng của Việt Nam đồng thời là một trong 4 vùng lõi của quần thể di sản thế giới Tràng An đã được UNESCO công nhận.

Xem Ngô Xương Văn và Cố đô Hoa Lư

Chí Linh

Chí Linh là một thị xã ở phía Bắc tỉnh Hải Dương, Việt Nam.

Xem Ngô Xương Văn và Chí Linh

Dương Cát Lợi

Dương Cát Lợi (?-?) là tướng lĩnh nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam.

Xem Ngô Xương Văn và Dương Cát Lợi

Dương Huy

Sơ đồ vị trí 12 sứ quân Dương Huy (? - 966) là một thủ lĩnh địa phương thời nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam.

Xem Ngô Xương Văn và Dương Huy

Dương Như Ngọc

Dương Quốc mẫu (chữ Hán: 楊國母), hay được biết đến với cái tên dã sử Dương Như Ngọc, là một người vợ của Tiền Ngô vương Ngô Quyền, và là Vương hậu nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam.

Xem Ngô Xương Văn và Dương Như Ngọc

Dương Tam Kha

Dương Tam Kha (chữ Hán: 楊三哥), tức Dương Bình Vương (楊平王) là một vị vua Việt Nam, trị vì từ 944 đến 950, xen giữa nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam.

Xem Ngô Xương Văn và Dương Tam Kha

Dương Vân Nga

Đại Thắng Minh hoàng hậu (chữ Hán: 大勝明皇后; ? - 1000), dã sử xưng gọi Dương Vân Nga (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử Việt Nam là Đinh Tiên Hoàng và Lê Đại Hành.

Xem Ngô Xương Văn và Dương Vân Nga

Hậu Ngô Vương

Hậu Ngô Vương (後吳王) là đời thứ hai, cũng là cuối cùng của nhà Ngô, từ năm 950 đến 965.

Xem Ngô Xương Văn và Hậu Ngô Vương

Hồi Hồ

Hồi Hồ là căn cứ của sứ quân Kiều Thuận ở xã Văn Khúc, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, Việt Nam ngày nay.

Xem Ngô Xương Văn và Hồi Hồ

Hoa Lư

Sơ đồ kinh đô Hoa Lư Những ngọn núi đá tự nhiên được các triều vua nối lại bằng tường thành nhân tạo Hoa Lư (chữ Hán: 華閭) là kinh đô đầu tiên của nhà nước phong kiến Trung ương tập quyền ở Việt Nam và là quê hương của vị anh hùng dân tộc Đinh Bộ Lĩnh.

Xem Ngô Xương Văn và Hoa Lư

Khuông Việt

Khuông Việt (匡越, 933-1011) trước tên là Ngô Chân Lưu (吳真流), tu chùa Phật Đà, làng Cát Lợi, Thường Lạc (nay là Vệ Linh, Sóc Sơn, Hà Nội).

Xem Ngô Xương Văn và Khuông Việt

Kiều Công Hãn

Sơ đồ vị trí 12 sứ quân Kiều Công Hãn hay Kiểu Công Hãn (chữ Hán: 矯公罕; ?-967) là tướng nhà Ngô, giữ chức thứ sử Phong Châu và trở thành một trong 12 sứ quân cuối thời Ngô trong lịch sử Việt Nam.

Xem Ngô Xương Văn và Kiều Công Hãn

Lã Xử Bình

Sơ đồ vị trí 12 sứ quân Lã Xử Bình (? - 966) là tướng nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam.

Xem Ngô Xương Văn và Lã Xử Bình

Lý Khuê

Đình Dương Đanh, Dương Xá là nơi thờ sứ quân Lý Khuê Lý Khuê (chữ Hán: 李奎; ? - 968) hay Lý Lãng công (李郞公) là một sứ quân nổi dậy trong thời loạn 12 sứ quân trong lịch sử Việt Nam thế kỷ 10.

Xem Ngô Xương Văn và Lý Khuê

Loạn 12 sứ quân

Loạn 12 sứ quân (chữ Hán: 十二使君之亂; Thập nhị sứ quân chi loạn), hay còn gọi là Thập nhị sứ quân tranh trưởng (十二使君爭長), là một giai đoạn các vùng cát cứ quân sự giao tranh với nhau và tạo ra loạn lạc trong lịch sử Việt Nam mà đỉnh điểm của nó xen giữa thời kỳ nhà Ngô và nhà Đinh, được chép trong phần Bản kỷ Ngô Sứ quân Ngô Xương Xí.

Xem Ngô Xương Văn và Loạn 12 sứ quân

Loạn hai thôn Đường, Nguyễn

Loạn hai thôn Đường, Nguyễn ở Thái Bình là cuộc nổi dậy ở địa phương, không chịu khuất phục chính quyền trung ương Cổ Loa khi nhà Ngô đã ở thời kỳ khủng hoảng và suy yếu.

Xem Ngô Xương Văn và Loạn hai thôn Đường, Nguyễn

Lưu Cơ

Tượng Tứ trụ triều Đinh ở Tràng An Đền Ngọc Sơn thờ Lưu Cơ ở Ninh Bình Lưu Cơ (chữ Hán: 劉基) là một trong những vị khai quốc công thần nhà Đinh, có công giúp Đinh Tiên Hoàng đánh dẹp, chấm dứt loạn 12 sứ quân thế kỷ 10 trong lịch sử Việt Nam, đồng thời là người cai quản Hoàng thành Thăng Long, có công tu sửa nó quay về hướng nam (hướng về kinh đô Hoa Lư thay vì hướng về phương bắc như chính quyền đô hộ đã làm) trước khi vua Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa Lư về đây.

Xem Ngô Xương Văn và Lưu Cơ

Lưu Thịnh

Lưu Thịnh (920–958), tên ban đầu là Lưu Hoằng Hi, gọi theo thụy hiệu là Nam Hán Trung Tông, là hoàng đế thứ ba của nước Nam Hán thời Ngũ Đại Thập Quốc.

Xem Ngô Xương Văn và Lưu Thịnh

Nam Sách

Nam Sách là một huyện ở phía bắc của tỉnh Hải Dương, Việt Nam.

Xem Ngô Xương Văn và Nam Sách

Ngô (họ)

Ngô (chữ Hán phồn thể: 吳; chữ Hán giản thể: 吴; Hangeul: 오; phiên âm sang latinh thành "Ng", "Wu", "O", "Oh") là một họ người phổ biến tại Trung Quốc, Việt Nam, và Triều Tiên.

Xem Ngô Xương Văn và Ngô (họ)

Ngô Nhật Khánh

Sơ đồ vị trí 12 sứ quân Ngô Nhật Khánh (chữ Hán: 吳日慶; ? - 979), còn gọi Ngô Lãm công (吳覽公) hoặc Ngô An vương (吳安王), là một sứ quân nổi dậy cuối thời nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam giữa thế kỷ 10.

Xem Ngô Xương Văn và Ngô Nhật Khánh

Ngô Quyền

Ngô Quyền (897 - 944), còn được biết đến với tên gọi Tiền Ngô Vương, là vị vua đầu tiên của nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam.

Xem Ngô Xương Văn và Ngô Quyền

Ngô Xương Ngập

Ngô Xương Ngập (chữ Hán: 吳昌岌) là một vị vua nhà Ngô, trị vì từ 951 đến 954 cùng với em trai là Ngô Xương Văn.

Xem Ngô Xương Văn và Ngô Xương Ngập

Ngô Xương Xí

Ngô Xương Xí (chữ Hán: 吳昌熾), còn gọi Ngô Sứ Quân (吳使君), là con trai của Thiên Sách Vương Ngô Xương Ngập, tức là cháu nội của Ngô Tiên chúa Ngô Quyền.

Xem Ngô Xương Văn và Ngô Xương Xí

Ngoại giao Việt Nam thời Đinh

Ngoại giao Việt Nam thời Đinh phản ánh các hoạt động ngoại giao của chính quyền nhà Đinh từ năm 968 đến năm 979 trong lịch sử Việt Nam.

Xem Ngô Xương Văn và Ngoại giao Việt Nam thời Đinh

Ngoại giao Việt Nam thời Ngô

Ngoại giao Việt Nam thời Ngô phản ánh hoạt động ngoại giao giữa nhà Ngô với vương triều phương Bắc.

Xem Ngô Xương Văn và Ngoại giao Việt Nam thời Ngô

Nguyễn Bặc

Mộ Nguyễn Bặc tại xã Gia Phương, Gia Viễn, Ninh Bình Nguyễn Bặc (chữ Hán: 阮匐; 924 - 15 tháng 10, 979 âm lịch), hiệu Định Quốc Công (定國公), là khai quốc công thần nhà Đinh, có công giúp Đinh Tiên Hoàng đánh dẹp, chấm dứt loạn 12 sứ quân vào thế kỷ 10 trong lịch sử Việt Nam.

Xem Ngô Xương Văn và Nguyễn Bặc

Nguyễn Khoan

Sơ đồ vị trí 12 sứ quân Nguyễn Khoan (chữ Hán: 阮寬; 906 - 967) hay Nguyễn Thái Bình (阮太平) là một sứ quân nổi dậy trong thời loạn 12 sứ quân trong lịch sử Việt Nam thế kỷ 10, cát cứ vùng Tam Đái (Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc).

Xem Ngô Xương Văn và Nguyễn Khoan

Nhà Đinh

Nhà Đinh (chữ Hán: 丁朝, Đinh Triều) là triều đại quân chủ phong kiến trong lịch sử Việt Nam bắt đầu năm 968, sau khi Đinh Tiên Hoàng dẹp xong loạn 12 sứ quân thống nhất đất nước và kết thúc năm 980 khi con của Đinh Tiên Hoàng là Đinh Phế Đế nhường cho Lê Hoàn.

Xem Ngô Xương Văn và Nhà Đinh

Nhà Ngô

Nhà Ngô (chữ Hán:吳朝 Ngô Triều) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, truyền được hai đời nhưng có tới ba vị vua, kéo dài từ năm 939 đến năm 965.

Xem Ngô Xương Văn và Nhà Ngô

Phạm Bạch Hổ

Phạm Bạch Hổ (910 - 972 trên báo Hưng Yên điện tử, dẫn theo Đại Nam nhất thống chí) tên xưng Phạm Phòng Át, là võ tướng các triều nhà Ngô, nhà Đinh và là một sứ quân trong loạn 12 sứ quân cuối thời nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam.

Xem Ngô Xương Văn và Phạm Bạch Hổ

Phạm Hạp

Phạm Hạp (范盍, ?-979) là một võ tướng đồng thời cũng là một trong những vị quan trung thần của vua Đinh Tiên Hoàng.

Xem Ngô Xương Văn và Phạm Hạp

Phạm Lệnh Công

Đình thờ ở Thuỵ Trà, Nam Trung, Nam Sách, Hải Dương Phạm Lệnh Công (889 - 951), có giả thuyết cho rằng tên thật là Phạm Chiêm, là một tướng lĩnh nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam.

Xem Ngô Xương Văn và Phạm Lệnh Công

Sông Cầu

Sông Cầu (còn gọi là sông Như Nguyệt, sông Thị Cầu, sông Nguyệt Đức hay mỹ danh dòng sông quan họ), là con sông quan trọng nhất trong hệ thống sông Thái Bình, sông nằm lọt trong vùng Đông Bắc Việt Nam.

Xem Ngô Xương Văn và Sông Cầu

Tĩnh Hải quân

Tĩnh Hải quân (chữ Hán: 靜海軍) là tên gọi Việt Nam từ cuối thời Bắc thuộc lần 3 tới hết thời loạn 12 sứ quân trong lịch sử Việt Nam, kéo dài 102 năm (866-968).

Xem Ngô Xương Văn và Tĩnh Hải quân

Thánh Tam Giang

Thánh Tam Giang là danh xưng mà người dân Việt Nam tôn vinh chung hai vị tướng Trương Hống và Trương Hát được thờ ở 372 đền thuộc lưu vực 3 con sông là sông Cầu, sông Thương, sông Đuống.

Xem Ngô Xương Văn và Thánh Tam Giang

Thế phả Vua Việt Nam

Dưới đây là danh sách các vua chúa Việt Nam theo hình cây.

Xem Ngô Xương Văn và Thế phả Vua Việt Nam

Trịnh Tú

Tượng Trịnh Tú ở đền thờ xã Liên Sơn, Gia Viễn, Ninh Bình Trịnh Tú (chữ Hán: 鄭琇; 924 - 979) là một trong những vị khai quốc công thần nhà Đinh, có công giúp Đinh Tiên Hoàng đánh dẹp, chấm dứt loạn 12 sứ quân thế kỷ 10 trong lịch sử Việt Nam.

Xem Ngô Xương Văn và Trịnh Tú

Vũ Ninh (châu)

Vũ Ninh là tên gọi một châu từ thời Lý, nay là một phần tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam, tương ứng với địa phận thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Tiên Du, Yên Phong, Quế Võ ngày nay.

Xem Ngô Xương Văn và Vũ Ninh (châu)

Văn minh sông Hồng

Mặt trống đồng Ngọc Lũ-biểu tượng của người Việt Kiến trúc mái chùa đặc trưng của người Việt Châu thổ sông Hồng nhìn từ vệ tinh Văn minh sông Hồng (từ đầu Thiên niên kỷ thứ II trước Công Nguyên đến cuối thế kỷ 15) đang ngày một có nhiều sự quan tâm của các học giả xã hội và các nhà khảo cổ học.

Xem Ngô Xương Văn và Văn minh sông Hồng

Vua Việt Nam

Vua Việt Nam là nhà cai trị nước Việt Nam độc lập tự chủ từ thời dựng nước đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Xem Ngô Xương Văn và Vua Việt Nam

Vương (tước hiệu)

Vương (chữ Hán: 王; tiếng Anh: King hoặc Royal Prince) là xưng vị hay tước vị của chế độ phong kiến Đông Á, đứng đầu một Vương quốc, Thân vương quốc hay dành cho hoàng thân nam giới của Hoàng tộc.

Xem Ngô Xương Văn và Vương (tước hiệu)

Còn được gọi là Nam Tấn Vương.