Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Nguyên Chẩn

Mục lục Nguyên Chẩn

Nguyên Chẩn (chữ Hán: 元稹, 779 - 831), biểu tự Vi Chi (微之), là nhà thơ, nhà văn và nhà chính trị nổi tiếng của Trung Quốc thời Trung Đường.

Mục lục

  1. 13 quan hệ: Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị, Bạch Hành Giản, Kinh Thi, Lý Hạ, Lý Thân (nhà Đường), Mạnh Giao, Nhà Đường, Nhà Kim, Tân Đường thư, Tây sương ký, Thơ Đường, Tiết Đào.

Đỗ Phủ

Đỗ Phủ (chữ Hán: 杜甫; 712 – 770), biểu tự Tử Mỹ (子美), hiệu Thiếu Lăng dã lão (少陵野老), Đỗ Lăng dã khách (杜陵野客) hay Đỗ Lăng bố y (杜陵布衣), là một nhà thơ Trung Quốc nổi bật thời kì nhà Đường.

Xem Nguyên Chẩn và Đỗ Phủ

Bạch Cư Dị

Bạch Cư Dị (chữ Hán: 白居易; 772 - 846), biểu tự Lạc Thiên (樂天), hiệu Hương Sơn cư sĩ (香山居士), Túy ngâm tiên sinh (醉吟先生) hay Quảng Đại giáo hóa chủ (廣大教化主), là nhà thơ Trung Quốc nổi tiếng thời nhà Đường.

Xem Nguyên Chẩn và Bạch Cư Dị

Bạch Hành Giản

Tượng của Bạch Hành Giản, Bạch Cư Dị và Nguyên Chẩn tại  Nghi Xương, Hồ Bắc, Trung Quốc. Bạch Hành Giản (Chữ Hán giản thể: 白行简;chữ Hán phồn thể: 白行簡; bính âm: Bái Xíngjiǎn hoặc Bó Xíngjiǎn; Wade–Giles: Pai Hsing-chiến hoặc Po Hsing-chiến, 776-826) là một nhà văn và nhà thơ trong thời Đại Đường, Trung Quốc.

Xem Nguyên Chẩn và Bạch Hành Giản

Kinh Thi

Kinh Thi là một bộ tổng tập thơ ca vô danh của Trung Quốc, một trong năm bộ sách kinh điển của Nho giáo.

Xem Nguyên Chẩn và Kinh Thi

Lý Hạ

Lý Hạ (chữ Hán: 李贺; 790 – 816), biểu tự Trường Cát (長吉), hiệu Lũng Tây Trường Cát (陇西長吉) hay Bàng Mi Thư Khách (庞眉书客), là một nhà thơ nổi tiếng thời Thịnh Đường.

Xem Nguyên Chẩn và Lý Hạ

Lý Thân (nhà Đường)

Lý Thân (chữ Hán: 李绅, ? – 846), tên tự là Công Thùy, tịch quán ở Vô Tích, Nhuận Châu, nhà chính trị, nhà văn hóa hoạt động trong giai đoạn trung kỳ đời Đường.

Xem Nguyên Chẩn và Lý Thân (nhà Đường)

Mạnh Giao

Mạnh Giao (chữ Hán: 孟郊, 751-814), tự: Đông Dã; là viên quan và là nhà thơ Trung Quốc thời Trung Đường.

Xem Nguyên Chẩn và Mạnh Giao

Nhà Đường

Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.

Xem Nguyên Chẩn và Nhà Đường

Nhà Kim

Nhà Kim hay triều Kim (chữ Nữ Chân: 70px 1115-1234) là một triều đại do người Nữ Chân gây dựng trong lịch sử Trung Quốc.

Xem Nguyên Chẩn và Nhà Kim

Tân Đường thư

Tân Đường thư (chữ Hán giản thể: 新唐书; phồn thể: 新唐書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Âu Dương Tu thời Bắc Tống chủ biên cùng Tống Kỳ, Phạm Trấn, Lữ Hạ Khanh tham gia vào việc viết và biên soạn vào năm Khánh Lịch thứ 4 (năm 1044), đến tháng 7 năm Chí Hòa nguyên niên (năm 1054) thì hoàn thành.

Xem Nguyên Chẩn và Tân Đường thư

Tây sương ký

Tranh vẽ minh họa một cảnh trong Tây sương ký Tây sương ký (chữ Hán: 西廂記, "truyện ký mái Tây"), còn có tên đầy đủ là Thôi Oanh Oanh đãi nguyệt Tây sương ký (崔鶯鶯待月西廂記, "truyện về Thôi Oanh Oanh chờ trăng dưới mái Tây"), là vở tạp kịch của Vương Thực Phủ, sáng tác trong khoảng những năm Đại Đức (1297-1307) đời Nguyên Thành Tông, miêu tả cuộc tình duyên vượt qua môn đăng hộ đối và lễ nghi phong kiến của nàng Thôi Oanh Oanh và chàng thư sinh Trương Quân Thụy.

Xem Nguyên Chẩn và Tây sương ký

Thơ Đường

Thơ Đường hay Đường thi (chữ Hán:唐詩) là toàn bộ thơ ca đời Đường được các nhà thơ người Trung Quốc sáng tác trong khoảng từ thế kỉ 7 - 10 (618 - 907).

Xem Nguyên Chẩn và Thơ Đường

Tiết Đào

Tiết Đào (chữ Hán: 薛濤; 768 - 831), tự Hồng Độ (洪度), lại có tự Hoành Độ (宏度), người Trường An, là nữ thi nhân thời nhà Đường, thường được gọi là Nữ Hiệu Thư (女校书).

Xem Nguyên Chẩn và Tiết Đào