Mục lục
33 quan hệ: Aki (thiết giáp hạm Nhật), Aruga Kōsaku, Hạm đội Liên hợp, Hải quân Đế quốc Nhật Bản, Kantai Collection, Kawakaze (lớp tàu khu trục), Kiso (tàu tuần dương Nhật), Kongō (thiết giáp hạm Nhật), Mogami (tàu tuần dương Nhật), Musashi (thiết giáp hạm Nhật), Mutsu (thiết giáp hạm Nhật), Myōkō (tàu tuần dương Nhật), Nagato (lớp thiết giáp hạm), Noshiro (tàu tuần dương Nhật), Ryūhō (tàu sân bay Nhật), Sakawa (tàu tuần dương Nhật), South Dakota (lớp thiết giáp hạm) (1939), Tatsuta (tàu tuần dương Nhật), Thiết giáp hạm, Trận chiến biển Philippines, Trận chiến vịnh Leyte, Trận Trân Châu Cảng, USS Intrepid (CV-11), USS Petrof Bay (CVE-80), USS Randolph (CV-15), USS San Diego (CL-53), USS San Juan (CL-54), USS Shangri-La (CV-38), USS Springfield (CL-66), USS White Plains (CVE-66), Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942), Yamaguchi Tamon, Yamato (thiết giáp hạm Nhật).
Aki (thiết giáp hạm Nhật)
Aki là một thiết giáp hạm kiểu bán-dreadnought của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được thiết kế và chế tạo hoàn toàn bởi Nhật Bản tại xưởng hải quân Kure.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Aki (thiết giáp hạm Nhật)
Aruga Kōsaku
(21 tháng 8 năm 1897 - 7 tháng 4 năm 1945) là một trong những Phó đô đốc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế chiến thứ hai.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Aruga Kōsaku
Hạm đội Liên hợp
Hạm đội Liên hợp là một hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Hạm đội Liên hợp
Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Kantai Collection
, thường được viết và gọi tắt thành, là một trò chơi thẻ bài trực tuyến miễn phí được phát triển bởi Kadokawa Games.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Kantai Collection
Kawakaze (lớp tàu khu trục)
Lớp tàu khu trục Kawakaze (tiếng Nhật: 江風型駆逐艦 - Kawakazegata kuchikukan) là một lớp bao gồm hai tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo trong giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Kawakaze (lớp tàu khu trục)
Kiso (tàu tuần dương Nhật)
Kiso (tiếng Nhật: 木曽) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ năm và là chiếc cuối cùng trong lớp ''Kuma'' class, và đã từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Kiso (tàu tuần dương Nhật)
Kongō (thiết giáp hạm Nhật)
Kongō (tiếng Nhật: 金剛, Kim Cương) là chiếc tàu chiến-tuần dương đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc kiểu siêu-Dreadnought, là chiếc dẫn đầu của lớp Kongō bao gồm những chiếc ''Hiei'', ''Kirishima'' và ''Haruna''.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Kongō (thiết giáp hạm Nhật)
Mogami (tàu tuần dương Nhật)
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Mogami (tàu tuần dương Nhật)
Musashi (thiết giáp hạm Nhật)
Musashi (tiếng Nhật: 武蔵, Vũ Tàng), tên được đặt theo tên một tỉnh cũ của Nhật Bản, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II, và là soái hạm của Hạm đội Liên hợp Nhật Bản.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Musashi (thiết giáp hạm Nhật)
Mutsu (thiết giáp hạm Nhật)
Mutsu (thiết giáp hạm nhật) Mutsu (tiếng Nhật: 陸奥), được đặt tên theo tỉnh Mutsu, là chiếc thiết giáp hạm thứ hai thuộc lớp ''Nagato'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Mutsu (thiết giáp hạm Nhật)
Myōkō (tàu tuần dương Nhật)
Myōkō (tiếng Nhật: 妙高) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong lớp này là ''Nachi'', ''Ashigara'' và ''Haguro''.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật)
Nagato (lớp thiết giáp hạm)
Lớp thiết giáp hạm Nagato (tiếng Nhật: 長門型戦艦; Rōmaji: Nagato-gata senkan; phiên âm Hán-Việt: Trường Môn hình chiến hạm) bao gồm hai thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động từ sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất cho đến Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Nagato (lớp thiết giáp hạm)
Noshiro (tàu tuần dương Nhật)
Noshiro (tiếng Nhật: 能代) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Agano'' đã phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Noshiro (tàu tuần dương Nhật)
Ryūhō (tàu sân bay Nhật)
Ryūhō (tiếng Nhật: 龍鳳, Long Phụng) là một tàu chiến của Hải quân Đế quốc Nhật Bản vốn khởi sự hoạt động như là tàu tiếp liệu tàu ngầm Taigei, và được rút khỏi hoạt động vào tháng 12 năm 1941 để được cải biến thành một tàu sân bay hạng nhẹ. Trong quá trình cải tạo tại Xưởng hải quân Yokosuka, chiếc Ryūhō gây ra sự chú ý vì là chiếc tàu chiến duy nhất bị hư hại trong trận ném bom Doolittle vào ngày 18 tháng 4 năm 1942. Nó bị ném trúng một trái bom duy nhất 227 kg (500 lb) trước mũi cùng nhiều quả bom cháy nhỏ.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Ryūhō (tàu sân bay Nhật)
Sakawa (tàu tuần dương Nhật)
Sakawa (tiếng Nhật: 酒匂) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Agano'' đã phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Sakawa (tàu tuần dương Nhật)
South Dakota (lớp thiết giáp hạm) (1939)
Lớp thiết giáp hạm South Dakota là một nhóm bốn thiết giáp hạm nhanh được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và South Dakota (lớp thiết giáp hạm) (1939)
Tatsuta (tàu tuần dương Nhật)
Tatsuta (tiếng Nhật: 龍田) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp ''Tenryū'' bao gồm hai chiếc.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Tatsuta (tàu tuần dương Nhật)
Thiết giáp hạm
Iowa'' vào khoảng năm 1984 Thiết giáp hạm (tiếng Anh: battleship) là một loại tàu chiến lớn được bọc thép với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng hạng nặng.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Thiết giáp hạm
Trận chiến biển Philippines
Trận chiến biển Philippines (hay còn được gọi là "Cuộc bắn gà ở quần đảo Mariana") là trận hải chiến trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa hải quân Đế quốc Nhật Bản và hải quân Mỹ diễn ra từ ngày 19 đến 20 tháng 6 1944 tại quần đảo Mariana.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Trận chiến biển Philippines
Trận chiến vịnh Leyte
Trận chiến vịnh Leyte, còn gọi là Hải chiến vịnh Leyte, trước đây còn có tên là "Trận biển Philippine lần thứ hai", được xem là trận hải chiến lớn nhất của Thế Chiến II cũng như là một trong những trận hải chiến lớn nhất lịch s.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte
Trận Trân Châu Cảng
Trận tấn công Trân Châu Cảng (hay Chiến dịch Hawaii theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một đòn tấn công quân sự bất ngờ được Hải quân Nhật Bản thực hiện nhằm vào căn cứ hải quân của Hoa Kỳ tại Trân Châu Cảng thuộc tiểu bang Hawaii vào sáng Chủ Nhật, ngày 7 tháng 12 năm 1941, dẫn đến việc Hoa Kỳ sau đó quyết định tham gia vào hoạt động quân sự trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Trận Trân Châu Cảng
USS Intrepid (CV-11)
USS Intrepid (CV/CVA/CVS-11) là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp Essex được chế tạo trong Thế Chiến II cho Hải quân Hoa Kỳ.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và USS Intrepid (CV-11)
USS Petrof Bay (CVE-80)
USS Petrof Bay (CVE–80) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và USS Petrof Bay (CVE-80)
USS Randolph (CV-15)
USS Randolph (CV/CVA/CVS-15) là một trong số 24 chiếc tàu sân bay thuộc lớp ''Essex'' được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và USS Randolph (CV-15)
USS San Diego (CL-53)
USS San Diego (CL-53) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Atlanta'' được đưa ra phục vụ ngay sau khi Hoa Kỳ tham gia Chiến tranh Thế giới thứ hai, và đã hoạt động tại Mặt trận Thái Bình dương.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và USS San Diego (CL-53)
USS San Juan (CL-54)
USS San Juan (CL-54) là một tàu tuần dương hạng nhẹ phòng không của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Atlanta'' từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và USS San Juan (CL-54)
USS Shangri-La (CV-38)
USS Shangri-La (CV/CVA/CVS-38) là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp ''Essex'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai cho Hải quân Hoa Kỳ.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và USS Shangri-La (CV-38)
USS Springfield (CL-66)
USS Springfield (CL-66/CLG-7/CG-7) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và USS Springfield (CL-66)
USS White Plains (CVE-66)
USS White Plains (CVE-66) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo White Plains, New York, nơi diễn ra Trận White Plains trong cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ năm 1776.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và USS White Plains (CVE-66)
Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942)
Yahagi (tiếng Nhật: 矢矧) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Agano'' đã phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942)
Yamaguchi Tamon
(17 tháng 8 1892 - 4 tháng 6 1942) là một Phó đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Yamaguchi Tamon
Yamato (thiết giáp hạm Nhật)
Yamato, tên được đặt theo vùng đất nay là tỉnh Nara của Nhật Bản, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II, và là soái hạm của Hạm đội Liên hợp Nhật Bản.
Xem Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Yamato (thiết giáp hạm Nhật)
Còn được gọi là Thiết giáp hạm Nagato, Trường Môn (thiết giáp hạm Nhật).