Mục lục
672 quan hệ: Admiral Scheer (tàu tuần dương Đức), AEG G.I, AEG G.II, AEG G.III, AEG G.IV, AEG G.V, AEG N.I, AEG R.I, Aero A.24, Aero A.300, Aero A.304, Aero A.42, AGM-122 Sidearm, Airco DH.10, Airco DH.3, Airco DH.4, Airco DH.9, Akagi (tàu sân bay Nhật), Akishimo (tàu khu trục Nhật), Albatros G.I, Albatros G.II, Albatros G.III, Amagiri (tàu khu trục Nhật), Amatsukaze (tàu khu trục Nhật), Amiot 120, Amiot 354, ANBO VIII, Antonov An-2, Arado Ar 234, Ariake (tàu khu trục Nhật), Arkhangelsky Ar-2, Armstrong Whitworth AW.23, Armstrong Whitworth F.K.8, Armstrong Whitworth Whitley, Army Men: World War - Land, Sea, Air, Avro 504, Avro 529, Avro 533 Manchester, Avro 549 Aldershot, Avro Vulcan, Đánh chìm Prince of Wales và Repulse, Đề án FICON, Baltimore (lớp tàu tuần dương), Beardmore W.B.1, Bellanca 77-140, Beriev MDR-5, Bismarck (thiết giáp hạm Đức), Blackburn Beagle, Blackburn Botha, Blériot 127, ... Mở rộng chỉ mục (622 hơn) »
Admiral Scheer (tàu tuần dương Đức)
Admiral Scheer là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp ''Deutschland'' đã phục vụ cùng Hải quân Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Admiral Scheer (tàu tuần dương Đức)
AEG G.I
AEG G.I (định danh gốc: K.I) là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh của Đức trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và AEG G.I
AEG G.II
AEG G.II là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh của Đức trong Chiến tranh thế giới I, được phát triển từ AEG G.I.
Xem Máy bay ném bom và AEG G.II
AEG G.III
AEG G.III là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh của Đế quốc Đức trong Chiến tranh thế giới I, được phát triển từ G.II.
Xem Máy bay ném bom và AEG G.III
AEG G.IV
AEG G.IV là loại máy bay ném bom hai tầng cánh của Đức trong Chiến tranh thế giới I, nó được phát triển từ AEG G.III.
Xem Máy bay ném bom và AEG G.IV
AEG G.V
AEG G.V là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh của Đức trong Chiến tranh thế giới I, được phát triển từ AEG G.IV.
Xem Máy bay ném bom và AEG G.V
AEG N.I
AEG N.I là một loại máy bay ném bom đêm hai tầng cánh của Đức trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và AEG N.I
AEG R.I
AEG R.I (Riesenflugzeug – máy bay khổng lồ) là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh 4 động cơ của Đức trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và AEG R.I
Aero A.24
Aero A.24 là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh hai động cơ của Tiệp Khắc trong thập niên 1920.
Xem Máy bay ném bom và Aero A.24
Aero A.300
Aero A.300 là một loại máy bay ném bom của Tiệp Khắc.
Xem Máy bay ném bom và Aero A.300
Aero A.304
Aero A.304 là một loại máy bay ném bom của Tiệp Khắc.
Xem Máy bay ném bom và Aero A.304
Aero A.42
Aero A.42 là một mẫu thử máy bay ném bom của Tiệp Khắc, chế tạo năm 1929.
Xem Máy bay ném bom và Aero A.42
AGM-122 Sidearm
AGM-122 Sidearm là loại tên lửa không đối đất chống bức xạ của Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và AGM-122 Sidearm
Airco DH.10
Airco DH.10 Amiens là một loại máy bay ném bom hạng trung hai động cơ của Anh, được chế tạo vào cuối Chiến tranh thế giới I. Nó được đưa vào biên chế một thời gian ngắn của RAF sau chiến tranh.
Xem Máy bay ném bom và Airco DH.10
Airco DH.3
Airco DH.3 là một loại máy bay ném bom của Anh trong Chiến tranh thế giới I. Nó được Geoffrey de Havilland thiết kế năm 1916 làm máy bay ném bom ngày tầm xa.
Xem Máy bay ném bom và Airco DH.3
Airco DH.4
Airco DH.4 là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh của Anh trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Airco DH.4
Airco DH.9
Airco DH.9 (de Havilland 9) – sau năm 1920 còn gọi là de Havilland DH.9 – là một loại máy bay ném bom của Anh trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Airco DH.9
Akagi (tàu sân bay Nhật)
Akagi (tiếng Nhật: 赤城 Xích Thành) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc tỉnh Gunma của Nhật Bản ngày hôm nay.
Xem Máy bay ném bom và Akagi (tàu sân bay Nhật)
Akishimo (tàu khu trục Nhật)
Akishimo (tiếng Nhật: 秋霜) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Yūgumo'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Akishimo (tàu khu trục Nhật)
Albatros G.I
Albatros G.I (định dah công ty: Albatros L4) là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh 4 động cơ của Đức trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Albatros G.I
Albatros G.II
Albatros G.II là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh hai động cơ của Đức trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Albatros G.II
Albatros G.III
Albatros G.III là một loại máy bay ném bom của Đức trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Albatros G.III
Amagiri (tàu khu trục Nhật)
Amagiri (tiếng Nhật: 天霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp ''Fubuki'' bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc.
Xem Máy bay ném bom và Amagiri (tàu khu trục Nhật)
Amatsukaze (tàu khu trục Nhật)
Amatsukaze (tiếng Nhật: 天津風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Kagerō'' đã phục vụ tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Amatsukaze (tàu khu trục Nhật)
Amiot 120
Amiot 120 là họ máy bay ném bom hai tầng cánh của Pháp, do hãng SECM-Amiot chế tạo vào giữa thập niên 1920.
Xem Máy bay ném bom và Amiot 120
Amiot 354
Amiot 354 là mẫu máy bay cuối cùng trong loạt máy bay ném bom hai động cơ của không quân Pháp tham gia Trận chiến nước Pháp.
Xem Máy bay ném bom và Amiot 354
ANBO VIII
ANBO VIII là một loại máy bay ném bom/trinh sát của Litva, do Antanas Gustaitis thiết kế và chế tạo tại Karo Aviacijos Tiekimo Skyrius.
Xem Máy bay ném bom và ANBO VIII
Antonov An-2
Antonov An-2 (nickname tiếng Nga: кукуру́зник kukuruznik - một nông trang viên trồng ngô (kế thừa từ Polikarpov Po-2) cũng được gọi là Annushka; tên hiệu NATO Colt) là một loại máy bay hai tầng cánh nhẹ, một động cơ, có độ tin cậy rất cao, cất cánh lần đầu năm 1947 và là máy bay đầu tiên được thiết kế bởi Antonov.
Xem Máy bay ném bom và Antonov An-2
Arado Ar 234
Arado Ar 234 là máy bay ném bom trang bị động cơ phản lực được đưa vào trang bị đầu tiên trên thế giới,do công ty Arado của Đức chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Arado Ar 234
Ariake (tàu khu trục Nhật)
Ariake (tiếng Nhật: 有明) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp ''Hatsuharu'' bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được chế tạo trong những năm 1931-1933.
Xem Máy bay ném bom và Ariake (tàu khu trục Nhật)
Arkhangelsky Ar-2
Arkhangelsky Ar-2 là một loại máy bay ném bom bổ nhào của Liên Xô được sử dụng với số lượng nhỏ trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Arkhangelsky Ar-2
Armstrong Whitworth AW.23
Armstrong Whitworth AW.23 là một mẫu thử máy bay ném bom/vận tải, do hãng Armstrong Whitworth Aircraft chế tạo theo yêu cầu của bộ không quân Anh.
Xem Máy bay ném bom và Armstrong Whitworth AW.23
Armstrong Whitworth F.K.8
Armstrong Whitworth F.K.8 là một loại máy bay đa dụng hai tầng cánh của Anh, do hãng Armstrong Whitworth chế tạo trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Armstrong Whitworth F.K.8
Armstrong Whitworth Whitley
Armstrong Whitworth A.W.38 Whitley là một trong 3 mẫu máy bay ném bom hạng trung tiền tuyến hai động cơ của Anh, nó được trang bị cho Không quân Hoàng gia khi Chiến tranh thế giới II nổ ra (2 chiếc còn lại là Vickers Wellington và Handley Page Hampden).
Xem Máy bay ném bom và Armstrong Whitworth Whitley
Army Men: World War - Land, Sea, Air
Army Men: World War - Land, Sea, Air là phiên bản thứ hai của Army Men: World War do hãng 3DO phát triển.
Xem Máy bay ném bom và Army Men: World War - Land, Sea, Air
Avro 504
Avro 504 là một loại máy bay hai tầng cánh trong Chiến tranh thế giới I, do hãng Avro thiết kế chế tạo và được nhiều hãng khác sản xuất theo giấy phép.
Xem Máy bay ném bom và Avro 504
Avro 529
Avro 529 là một loại máy bay ném bom tầm xa hai tầng cánh hai động cơ của Anh trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Avro 529
Avro 533 Manchester
Avro 533 Manchester là một loại máy bay ném bom/trinh sát không ảnh hai tầng cánh hai động cơ của Anh trong Chiến tranh thế giới I, do hãng Avro thiết kế chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Avro 533 Manchester
Avro 549 Aldershot
Avro 549 Aldershot là một loại máy bay ném bom của Anh, do hãng Avro chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Avro 549 Aldershot
Avro Vulcan
Avro Vulcan là một máy bay ném bom cánh tam giác tốc độ hạ âm của Anh Quốc, được Không quân Hoàng gia sử dụng từ năm 1953 tới năm 1984.
Xem Máy bay ném bom và Avro Vulcan
Đánh chìm Prince of Wales và Repulse
Việc đánh chìm Prince of Wales và Repulse là một cuộc hải chiến vào giai đoạn mở đầu của Chiến tranh Thái Bình Dương, đã minh họa cho hiệu quả của không kích chống lại các lực lượng hải quân không được che chở trên không đầy đủ, và đưa đến kết luận về tầm quan trọng phải có một tàu sân bay trong mọi hoạt động hạm đội quan trọng.
Xem Máy bay ném bom và Đánh chìm Prince of Wales và Repulse
Đề án FICON
Đề án FICON (Fighter Conveyor – Người vận chuyển tiêm kích) được Không quân Hoa Kỳ (USAF) tiến hành vào thập niên 1950 để thử nghiệm tính khả thi của một máy bay ném bom mẹ Convair B-36 Peacemaker mang theo một chiếc máy bay tiêm kích con Republic RF-84K Thunderflash trong khoang quân giới của máy bay mẹ.
Xem Máy bay ném bom và Đề án FICON
Baltimore (lớp tàu tuần dương)
Lớp tàu tuần dương Baltimore là một nhóm mười bốn tàu tuần dương hạng nặng được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào giai đoạn sau của Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Baltimore (lớp tàu tuần dương)
Beardmore W.B.1
Beardmore W.B.1 là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh một động cơ của Anh trong Chiến tranh thế giới I, do Beardmore phát triển.
Xem Máy bay ném bom và Beardmore W.B.1
Bellanca 77-140
Bellanca 77-140 Bomber là một loại máy bay ném bom được chế tạo số lượng nhỏ ở Hoa Kỳ trong thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Bellanca 77-140
Beriev MDR-5
Beriev MDR-5 (Morskoi Dalnii Razvyeedchik – Máy bay trinh sát tầm xa) (đôi khi còn gọi là Beriev MS-5) là một loại tàu bay ném bom/trinh sát tầm xa của Liên Xô, do viện thiết kế Beriev tại Taganrog phát triển.
Xem Máy bay ném bom và Beriev MDR-5
Bismarck (thiết giáp hạm Đức)
Bismarck là một thiết giáp hạm của Hải quân Đức, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, với tên được đặt theo vị Thủ tướng nổi tiếng trong thế kỷ 19 Otto von Bismarck, người có công lớn nhất trong việc thống nhất nước Đức vào năm 1871.
Xem Máy bay ném bom và Bismarck (thiết giáp hạm Đức)
Blackburn Beagle
Blackburn B.T.1 Beagle là một loại máy bay ném bom/ném bom ngư lôi hai tầng cánh của Anh, được thiết kế chế tạo từn ăm 1928.
Xem Máy bay ném bom và Blackburn Beagle
Blackburn Botha
Blackburn B.26 Botha là một loại máy bay ném bom thả ngư lôi/trinh sát 4 chỗ của Anh.
Xem Máy bay ném bom và Blackburn Botha
Blériot 127
Blériot 127 (hay Bl-127) là một loại máy bay ném bom của Pháp trong thập niên 1920 và 1930.
Xem Máy bay ném bom và Blériot 127
Bloch MB.131
Bloch MB.130 và các loại máy bay phát triển từ nó là một loạt máy bay ném bom/trinh sát của Pháp, phát triển trong thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Bloch MB.131
Bloch MB.170
Bloch MB.174 Bloch MB.170 và các loại máy bay phát triển từ nó là một loại máy bay ném bom/trinh sát của Pháp.
Xem Máy bay ném bom và Bloch MB.170
Bloch MB.200
Aero MB 200 MB.200 là một loại máy bay ném bom của Pháp trong thập niên 1930, được thiết kế và phát triển bởi hãng Societé des Avions Marcel Bloch.
Xem Máy bay ném bom và Bloch MB.200
Boeing 747
Boeing 747, thường được gọi với biệt danh "Jumbo Jet", là một trong những loại máy bay dễ nhận biết trên thế giới, và là máy bay phản lực dân dụng thương mại cỡ lớn thân rộng đầu tiên được sản xuất.
Xem Máy bay ném bom và Boeing 747
Boeing B-17 Flying Fortress
Boeing B-17 Flying Fortress (Pháo đài bay B-17) là kiểu máy bay ném bom hạng nặng 4 động cơ được phát triển cho Không lực Lục quân Hoa Kỳ (USAAC) và được đưa vào sử dụng vào cuối những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và Boeing B-17 Flying Fortress
Boeing B-29 Superfortress
Boeing B-29 Superfortress là máy bay ném bom hạng nặng, 4 động cơ cánh quạt của Không lực Lục quân Hoa Kỳ (tiền thân của Không quân Hoa Kỳ), được sử dụng chủ yếu trong Chiến tranh thế giới lần thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Boeing B-29 Superfortress
Boeing B-47 Stratojet
Chiếc máy bay ném bom phản lực Boeing B-47 Stratojet là một kiểu máy bay tầm trung có tải trọng bom trung bình, có khả năng bay nhanh ở tốc độ cận âm, được thiết kế chủ yếu để xâm nhập lãnh thổ Liên Xô.
Xem Máy bay ném bom và Boeing B-47 Stratojet
Boeing XB-15
Boeing XB-15 (Boeing 294) là một loại máy bay ném bom của Hoa Kỳ, được thiết kế vào năm 1934, dự kiến Quân đoàn Không quân Lục quân Hoa Kỳ (USAAC) sẽ trang bị loại máy bay này làm máy bay ném bom hạng nặng với tầm bay.
Xem Máy bay ném bom và Boeing XB-15
Boeing XB-39 Superfortress
Boeing XB-39 Superfortress là một mẫu thử máy bay ném bom của Hoa Kỳ, đây là một chiếc B-29 Superfortress hoán cải để thử nghiệm động cơ.
Xem Máy bay ném bom và Boeing XB-39 Superfortress
Boeing YB-40 Flying Fortress
Boeing YB-40 Flying Fortress là một bản sửa đổi của loại máy bay ném bom B-17 Flying Fortress của Hoa Kỳ, nó được hoán cải thành máy bay tiêm kích hộ tống máy bay ném bom vũ trang hạng nặng trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Boeing YB-40 Flying Fortress
Boeing YB-9
Boeing B-9 là mẫu máy bay ném bom một tầng cánh làm hoàn toàn bằng kim loại đầu tiên được thiết kế cho Binh chủng không quân Lục quân Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và Boeing YB-9
Bolkhovitinov DB-A
Bolkhovitinov DBA (Dahl'niy Bombardirovshchik-Akademiya – máy bay ném bom tầm xa) là một loại máy bay ném bom hạng nặng, thiết kế chế tạo ở Liên Xô từ năm.
Xem Máy bay ném bom và Bolkhovitinov DB-A
Bolkhovitinov S
Bolkhovitinov S (Sparka – hai (engine)) là một loại máy bay ném bom vận tốc cao, chế tạo thiết kế ở Liên Xô từ năm.
Xem Máy bay ném bom và Bolkhovitinov S
Bom công dụng chung
Bom MK-81 trang bị trên máy bay Bom công dụng chung là loại bom hàng không dùng để tiêu diệt các mục tiêu thông thường bằng nổ phá, bằng các mảnh văng và xuyên thủng do uy lực từ vụ nổ của bom.
Xem Máy bay ném bom và Bom công dụng chung
Bom hạt nhân B61
300px B61 bom hạt nhân là loại vũ khí nhiệt hạch trong kho dự trữ dài hạn của Hoa Kỳ sau khi kết thúc Chiến tranh Lạnh.
Xem Máy bay ném bom và Bom hạt nhân B61
Bom M117
Bom M 117 là một loại bom hàng không, công dụng chung được sử dụng bởi các lực lượng quân sự Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và Bom M117
Boulton Paul Bourges
Boulton & Paul P.7 Bourges là một mẫu thử máy bay ném bom hai tầng cánh của Anh, do hãng Boulton & Paul nhằm thay thế Airco DH.10.
Xem Máy bay ném bom và Boulton Paul Bourges
Boulton Paul Overstrand
Boulton Paul P.75 Overstrand là một loại máy bay ném bom hạng trung hai tầng cánh của Không quân Hoàng gia Anh.
Xem Máy bay ném bom và Boulton Paul Overstrand
Boulton Paul P.32
Boulton & Paul P.32 là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh ba động cơ của Anh.
Xem Máy bay ném bom và Boulton Paul P.32
Boulton Paul Sidestrand
Boulton Paul P.29 Sidestrand là một loại máy bay ném bom hạng trung hai tầng cánh của Anh, nó được trang bị cho Không quân Hoàng gia.
Xem Máy bay ném bom và Boulton Paul Sidestrand
Breda Ba.46
Breda Ba.46 là một loại máy bay ném bom/vận tải 3 động cơ của Ý, được phát triển vào giữa thập niên 1930, nhưng không được sản xuất.
Xem Máy bay ném bom và Breda Ba.46
Breda Ba.88
nhỏ Breda Ba.88 Lince (tiếng Ý: linh miêu) là một loại máy bay cường kích trang bị cho Regia Aeronautica (không quân Italy) trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Breda Ba.88
Breguet 14
Breguet 14 là một loại máy bay ném bom và trinh sát hai tầng cánh của Pháp trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Breguet 14
Breguet 16
Breguet 16 là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh chế tạo ở Pháp khi Chiến tranh thế giới I kết thúc.
Xem Máy bay ném bom và Breguet 16
Breguet 410
Breguet 410 là một loại máy bay ném bom của Pháp vào đầu thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Breguet 410
Breguet 460
Breguet 460 Vultur là một loại máy bay ném bom của Pháp trong thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Breguet 460
Breguet Bre.4
Breguet Bre.4, còn gọi là Type IV và BUM, là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh của Pháp trong Chiến tranh thế giới I. Một phiên bản tiêm kích cũng được chế tạo với tên gọi BUC và BLC.
Xem Máy bay ném bom và Breguet Bre.4
Bristol Beaufort
Bristol Beaufort (tên định danh công ty Type 152) là một loại máy bay ném bom thả ngư lôi hai động cơ của Anh, do hãng Bristol Aeroplane Company thiết kế chế tạo dựa trên những kinh nghiệm thu được từ loại máy bay ném bom Blenheim trước đó.
Xem Máy bay ném bom và Bristol Beaufort
Bristol Berkeley
Bristol Berkeley là một mẫu thử máy bay ném bom của Anh.
Xem Máy bay ném bom và Bristol Berkeley
CAC Woomera
CAC Woomera, hay còn gọi là CAC CA-4 và CAC CA-11, là một loại máy bay ném bom của Úc, do hãng Commonwealth Aircraft Corporation thiết kế chế tạo trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và CAC Woomera
CANT Z.1011
CANT Z.1011 là một loại máy bay ném bom của Ý, do Filippo Zappata thiết kế vào giữa thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và CANT Z.1011
Caproni Ca.101
Caproni Ca.101 là một loại máy bay chở khách của Italy, sau đó được quân đội sử dụng làm máy bay vận tải và máy bay ném bom.
Xem Máy bay ném bom và Caproni Ca.101
Caproni Ca.164
Caproni Ca.164 là một loại máy bay huấn luyện hai tầng cánh, sản xuất tại Ý ngay trước Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Caproni Ca.164
Caproni Ca.309
Caproni Ca.309 Ghibli là một loại máy bay của Italy trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Caproni Ca.309
Caproni Ca.310
Caproni-Begamaschi Ca.310 Libeccio (tiếng Italy: gió tây nam) là một loại máy bay trinh sát của Italy trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Caproni Ca.310
Caproni Ca.313
Caproni Ca.313 là một loại máy bay ném bom trinh sát hai động cơ của Ý cuối thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Caproni Ca.313
Caproni Ca.314
Caproni Ca.314 là một loại máy bay ném bom của Ý trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Caproni Ca.314
Caudron G.4
Caudron G.4 tại Trung tâm Steven F. Udvar-Hazy Caudron G.4 tại Trung tâm Steven F. Udvar-Hazy Caudron G.4 tại Trung tâm Steven F. Udvar-Hazy. Caudron G.4 là một loại máy bay hai tầng cánh, hai động cơ của Pháp, được sử dụng làm máy bay ném bom một cách rộng rãi trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Caudron G.4
Các nước lớn trong chiến cục 1972 tại Việt Nam
Các nước lớn Hoa Kỳ, Liên Xô, Trung Quốc đều ủng hộ bên này hoặc bên kia trong Chiến tranh Việt Nam một cách riêng r. Nhưng trong Chiến cục năm 1972 tại Việt Nam, họ đã hình thành những quan hệ song phương Mỹ - Trung, Mỹ - Xô có ảnh hưởng đáng kể đến toàn bộ chiến cục và bản Hiệp định Paris.
Xem Máy bay ném bom và Các nước lớn trong chiến cục 1972 tại Việt Nam
Cái chết của Osama bin Laden
Osama bin Laden, người sáng lập tổ chức al-Qaeda và chủ mưu các vụ tấn công ngày 11 tháng 9 tại Hoa Kỳ, đã bị lực lượng biệt kích của Hoa Kỳ giết chết bằng các phát súng bắn vào đầu và ngực ngày 2 tháng 5 năm 2011, lúc 01:00 sáng giờ địa phương Pakistan trong một cuộc đột kích.
Xem Máy bay ném bom và Cái chết của Osama bin Laden
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (tiếng Triều Tiên: 조선민주주의인민공화국, Chosŏn Minjujuŭi Inmin Konghwakuk; Hán-Việt: Triều Tiên Dân chủ chủ nghĩa Nhân dân Cộng hòa quốc) – còn gọi là Triều Tiên, Bắc Triều Tiên, Bắc Hàn – là một quốc gia Đông Á trên phần phía bắc Bán đảo Triều Tiên.
Xem Máy bay ném bom và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên
Cha của các bom
"Cha của các loại bom" (Авиационная вакуумная бомба повышенной мощности-АВБПМ) là tên hiệu của một loại vũ khí hàng không của Nga được tuyên bố mạnh gấp 4 lần loại bom GBU-43/B (hay còn được gọi là "Mẹ của các bom"), đưa nó trở thành loại vũ khí thông thường (hay vũ khí phi hạt nhân) mạnh nhất trên thế giới.
Xem Máy bay ném bom và Cha của các bom
Chengdu J-10
Tiêm 10 (Trung văn giản thể: 歼-10) là một máy bay tiêm kích đa nhiệm vụ được hợp tác thiết kế cùng Công nghiệp Hàng không Israel và do Tập đoàn công nghiệp hàng không Thành Đô (tên tiếng Hán: 成都飛機公司; tên tiếng Anh:Chengdu Aircraft Industry Corporation, CAC) thuộc Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa sản xuất cung cấp cho Không quân Quân Giải phóng Nhân dân.
Xem Máy bay ném bom và Chengdu J-10
Chiến cục năm 1972 tại Việt Nam
Trong Chiến tranh Việt Nam, Chiến cục năm 1972 là tổ hợp các hoạt động tấn công quân sự chiến lược của Quân đội nhân dân Việt Nam (QĐNDVN) và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam (QGP) trên chiến trường miền Nam Việt Nam và phòng thủ đường không ở miền Bắc do Bộ Chính trị Trung ương Đảng Lao động Việt Nam (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam) chủ trương, Tổng Quân ủy Trung ương Quân đội Nhân dân Việt Nam chỉ đạo và Bộ Tổng tư lệnh Quân đội Nhân dân Việt Nam chỉ huy chung.
Xem Máy bay ném bom và Chiến cục năm 1972 tại Việt Nam
Chiến dịch Điện Biên Phủ
Trận Điện Biên Phủ là trận đánh lớn nhất trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất diễn ra tại lòng chảo Mường Thanh, châu Điện Biên, tỉnh Lai Châu (nay thuộc thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên), giữa Quân đội Nhân dân Việt Nam (QĐNDVN) và quân đội Liên hiệp Pháp (gồm lực lượng viễn chinh Pháp, lê dương Pháp, phụ lực quân bản xứ và Quân đội Quốc gia Việt Nam).
Xem Máy bay ném bom và Chiến dịch Điện Biên Phủ
Chiến dịch Cái Vòng (1943)
Chiến dịch Cái Vòng (Операция Кольцо) là một hoạt động quân sự chiến lược lớn của Quân đội Liên Xô chống lại Quân đội Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai đồng thời là giai đoạn cuối cùng của Trận Stalingrad.
Xem Máy bay ném bom và Chiến dịch Cái Vòng (1943)
Chiến dịch Guadalcanal
Chiến dịch Guadalcanal, còn gọi là Trận Guadalcanal, và tên mã của Đồng Minh là Chiến dịch Watchtower, diễn ra từ ngày 7 tháng 8 năm 1942 đến ngày 9 tháng 2 năm 1943 trên đảo Guadalcanal và khu vực phụ cận tại quần đảo Solomon của Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Chiến dịch Guadalcanal
Chiến dịch Linebacker II
Chiến dịch Linebacker II là chiến dịch quân sự cuối cùng của Hoa Kỳ chống lại Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trong Chiến tranh Việt Nam, từ 18 tháng 12 đến 30 tháng 12 năm 1972 sau khi Hội nghị Paris bế tắc và đổ vỡ do hai phía Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mỹ bất đồng về các điều khoản trong hiệp định.
Xem Máy bay ném bom và Chiến dịch Linebacker II
Chiến dịch Paula
Chiến dịch Paula (tiếng Đức: Unternehmen Paula) là mật danh của người Đức đặt cho một chiến dịch tấn công của Không quân Đức Quốc xã (Luftwaffe) thời Chiến tranh thế giới thứ hai, nhằm tiêu diệt các đơn vị còn lại của Không quân Pháp (Armée de l'Air – gọi tắt là ALA) trong Trận chiến nước Pháp vào năm 1940.
Xem Máy bay ném bom và Chiến dịch Paula
Chiến dịch tấn công Lyuban
Chiến dịch tấn công Lyuban (Любанская наступательная орерация) là một trận đánh diễn ra giữa Hồng quân Liên Xô và quân đội Đức Quốc xã xảy ra trong Chiến tranh Xô-Đức thuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, kéo dài từ ngày 7 tháng 1 năm 1942 đến ngày 30 tháng 4 năm 1942.
Xem Máy bay ném bom và Chiến dịch tấn công Lyuban
Chiến dịch Trần Hưng Đạo
Chiến dịch Trần Hưng Đạo hay Chiến dịch Trung du là một trong những cuộc tiến công lớn của Quân đội nhân dân Việt Nam vào phòng tuyến trung du Bắc Bộ của quân Liên hiệp Pháp.
Xem Máy bay ném bom và Chiến dịch Trần Hưng Đạo
Chiến tranh Afghanistan (1978–1992)
Chiến tranh Xô viết tại Afghanistan là cuộc xung đột kéo dài mười năm giữa các lực lượng quân sự Liên Xô ủng hộ chính phủ Cộng hòa Dân chủ Afghanistan của Đảng Dân chủ Nhân dân Afghanistan (PDPA) Mác xít chống lại lực lượng Mujahideen Afghanistan chiến đấu để lật đổ chính quyền theo chủ nghĩa cộng sản.
Xem Máy bay ném bom và Chiến tranh Afghanistan (1978–1992)
Chiến tranh Đông Dương
Chiến tranh Đông Dương là cuộc chiến diễn ra tại ba nước Đông Dương bao gồm Việt Nam, Lào và Campuchia, giữa một bên là quân viễn chinh và lê dương Pháp cùng các lực lượng đồng minh bản xứ bao gồm lực lượng của Quốc gia Việt Nam, Vương quốc Lào, Vương quốc Campuchia, trong Liên hiệp Pháp, bên kia là lực lượng Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (Việt Minh) cùng các lực lượng kháng chiến khác của Lào (Pathet Lào) và Campuchia.
Xem Máy bay ném bom và Chiến tranh Đông Dương
Chiến tranh Thái Bình Dương
Chiến tranh Thái Bình Dương là tên gọi một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam Á từ ngày 7 tháng 7 năm 1937 đến 14 tháng 8 năm 1945.
Xem Máy bay ném bom và Chiến tranh Thái Bình Dương
Chiến tranh Triều Tiên
Chiến tranh Triều Tiên là cuộc chiến xảy ra và kéo dài từ giữa năm 1950 đến năm 1953 trên bán đảo Triều Tiên bị chia cắt vì sự chiếm đóng tạm thời của Liên Xô và Hoa Kỳ. Chiến sự được châm ngòi vào ngày 25 tháng 6 năm 1950 khi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (Bắc Triều Tiên) tấn công Đại Hàn Dân quốc (Nam Triều Tiên).
Xem Máy bay ném bom và Chiến tranh Triều Tiên
Chương trình tên lửa Bomarc
Phóng tên lửa Bomarc Chương trình tên lửa Bomarc (Bomarc Missile Program) là kết quả của sự liên kết giữa Hoa Kỳ và Canada từ năm 1957 đến năm 1971 để bảo vệ chống lại mối nguy cơ từ các máy bay ném bom của Liên Xô.
Xem Máy bay ném bom và Chương trình tên lửa Bomarc
Command & Conquer: Red Alert 3
Command & Conquer: Red Alert 3 là một game chiến thuật thời gian thực được phát triển bởi EA Los Angeles và được phát hành bởi Electronic Arts vào năm 2008.
Xem Máy bay ném bom và Command & Conquer: Red Alert 3
Consolidated B-24 Liberator
Chiếc Consolidated B-24 Liberator (Người giải phóng) là kiểu máy bay ném bom hạng nặng 4 động cơ Hoa Kỳ do hãng Consolidated Aircraft chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Consolidated B-24 Liberator
Convair B-58 Hustler
Chiếc Convair B-58 Hustler là kiểu máy bay ném bom phản lực tốc độ cao hoạt động đầu tiên của Hoa Kỳ đạt được tốc độ siêu thanh Mach 2.
Xem Máy bay ném bom và Convair B-58 Hustler
Convair F-102 Delta Dagger
Chiếc Convair F-102 Delta Dagger là một kiểu máy bay tiêm kích đánh chặn cánh tam giác Hoa Kỳ được chế tạo như là một phần cốt lõi của lực lượng phòng không Không quân Hoa Kỳ vào cuối những năm 1950.
Xem Máy bay ném bom và Convair F-102 Delta Dagger
Convair YB-60
Convair YB-60 là một mẫu máy bay ném bom thí nghiệm của Không lực Hoa Kỳ bị hủy bỏ vào ngày 14 tháng 4 năm 1952.
Xem Máy bay ném bom và Convair YB-60
Cuộc hành quân Ten-Go
Cuộc hành quân Ten-Go là cuộc tổng phản công của Hải quân Đế quốc Nhật Bản nhằm vào lực lượng Đồng Minh tại Okinawa.
Xem Máy bay ném bom và Cuộc hành quân Ten-Go
Cuộc tấn công Ba Lan (1939)
Cuộc tấn công Ba Lan 1939 -- được người Ba Lan gọi là Chiến dịch tháng Chín (Kampania wrześniowa), Chiến tranh vệ quốc 1939 (Wojna obronna 1939 roku); người Đức gọi là Chiến dịch Ba Lan (Polenfeldzug) với bí danh Kế hoạch Trắng (Fall Weiss) -- là một sự kiện quân sự đã mở đầu Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra vào ngày 1 tháng 9 năm 1939 khi Đức Quốc xã bất ngờ tấn công Ba Lan.
Xem Máy bay ném bom và Cuộc tấn công Ba Lan (1939)
Cuộc tấn công cảng Sydney
Vào cuối tháng năm đầu tháng 6 năm 1942 trong cuộc chiến Thái Bình Dương, các tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản đã mở nhiều cuộc tấn công vào thành phố Sydney và Newcastle tại New South Wales, Úc.
Xem Máy bay ném bom và Cuộc tấn công cảng Sydney
Curtiss B-2 Condor
nhỏ Curtiss B-2 Condor là một loại máy bay ném bom của Hoa Kỳ trong thập niên 1920.
Xem Máy bay ném bom và Curtiss B-2 Condor
Curtiss T-32 Condor II
Curtiss T-32 Condor II là một loại máy bay ném bom và chở khách hai tầng cánh của Hoa Kỳ trong thập niên 1930, do hãng Curtiss Aeroplane and Motor Company thiết kế chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Curtiss T-32 Condor II
Danh sách máy bay của Không quân Argentina
Đây là danh sách các loại máy bay quân sự đang được sử dụng hoặc đã được sử dụng bởi Không quân Argentina.
Xem Máy bay ném bom và Danh sách máy bay của Không quân Argentina
Danh sách máy bay của Trung Quốc
Đây là danh sách máy bay được sản xuất bởi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Xem Máy bay ném bom và Danh sách máy bay của Trung Quốc
Danh sách máy bay ném bom
Danh sách máy bay ném bom được liệt kê theo thời kỳ và nhà sản xuất.
Xem Máy bay ném bom và Danh sách máy bay ném bom
Danh sách tên ký hiệu của NATO cho máy bay ném bom
Tên ký hiệu của NATO/ASCC cho máy bay ném bom của Liên Xô, theo thứ tự trong bản báo cáo của NATO.
Xem Máy bay ném bom và Danh sách tên ký hiệu của NATO cho máy bay ném bom
Danh sách vũ khí sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam
Chiến tranh Việt Nam là một chiến tranh ác liệt với quy mô lớn kéo dài gần 20 năm.
Xem Máy bay ném bom và Danh sách vũ khí sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam
Dassault Mirage III
Dassault Mirage III là một mẫu máy bay tiêm kích siêu âm của Pháp do hãng Dassault Aviation thiết kế chế tạo trong thập niên 1950, nó được sản xuất ở Pháp và một số quốc gia khác.
Xem Máy bay ném bom và Dassault Mirage III
Dassault Mirage IV
Dassault Mirage IV là một máy bay trinh sát và ném bom chiến lược phản lực siêu thanh của Pháp.
Xem Máy bay ném bom và Dassault Mirage IV
De Havilland DH.14 Okapi
de Havilland DH.14 Okapi là một loại máy bay ném bom ngày 2 chỗ của Anh, do hãng de Havilland chế tạo trong thập niên 1910.
Xem Máy bay ném bom và De Havilland DH.14 Okapi
De Havilland DH.27 Derby
de Havilland DH.27 Derby là một mẫu thử máy bay ném bom hai tầng cánh cỡ lớn của Anh.
Xem Máy bay ném bom và De Havilland DH.27 Derby
De Havilland DH.65 Hound
de Havilland DH.65 Hound là một loại máy bay ném bom ngày hai chỗ của Anh trong thập niên 1920, do hãng de Havilland thiết kế chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và De Havilland DH.65 Hound
De Havilland DH.72
de Havilland DH.72 là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh 3 động cơ cỡ lớn của Anh, nó mới chỉ dừng ở mẫu thử, không được đưa vào sản xuất.
Xem Máy bay ném bom và De Havilland DH.72
De Havilland Oxford
Airco DH.11 là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh hai động cơ của Anh, được thiết kế nhằm thay thế cho loại Airco DH.10.
Xem Máy bay ném bom và De Havilland Oxford
Deutschland (lớp thiết giáp hạm)
Lớp thiết giáp hạm Deutschland là một nhóm bao gồm năm thiết giáp hạm tiền-dreadnought được chế tạo cho Hải quân Đức.
Xem Máy bay ném bom và Deutschland (lớp thiết giáp hạm)
DFW R.I
DFW R.I (định danh công ty: DFW T26) là một mẫu thử máy bay ném bom của Đế quốc Đức trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và DFW R.I
DFW R.II
DFW R.II là một loại máy bay ném bom của Đế quốc Đức trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và DFW R.II
DFW R.III
DFW R.III là một loại máy bay ném bom của Đế quốc Đức trong Chiến tranh thế giới I, nhưng chưa được sản xuất, nó mới chỉ dừng lại ở đề án, và đề án đã bị hủy bỏ khi chiến tranh kết thúc.
Xem Máy bay ném bom và DFW R.III
Dornier Do 11
Dornier Do 11 là một mẫu máy bay ném bom tầm trung của Đức, nó được phát triển trong bí mật vào đầu thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Dornier Do 11
Dornier Do 23
Dornier Do 23 là một loại máy bay ném bom hạng trung của Đức quốc xã trong thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Dornier Do 23
Dornier Do Y
Dornier Do Y là một loại máy bay ném bom của Đức trong thập niên 1930, đây là thiết kế máy bay ném bom thứ hai của Dornier Flugzeugwerke.
Xem Máy bay ném bom và Dornier Do Y
Douglas A-26 Invader
Chiếc Douglas A-26 Invader (có tên là B-26 từ năm 1948 đến năm 1965) là một kiểu máy bay cường kích và máy bay ném bom hai động cơ được chế tạo bởi hãng Douglas Aircraft trong Thế Chiến II và cũng hoạt động trong những cuộc đối đầu chủ yếu trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh.
Xem Máy bay ném bom và Douglas A-26 Invader
Douglas B-18 Bolo
Chiếc Douglas B-18 Bolo là một máy bay ném bom của Không lực Lục quân Hoa Kỳ và Không quân Hoàng gia Canada vào cuối những năm 1930 và đầu những năm 1940.
Xem Máy bay ném bom và Douglas B-18 Bolo
Douglas BTD Destroyer
Douglas BTD Destroyer là một kiểu máy bay ném bom/ngư lôi được phát triển cho Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Douglas BTD Destroyer
Douglas DT
Douglas DT là một loại máy bay ném bom do công ty Douglas Aircraft Company chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Douglas DT
Douglas XB-19
Douglas XB-19 là một loại máy bay ném bom cỡ lớn của Quân đoàn Không quân Lục quân Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và Douglas XB-19
Douglas XB-22
Douglas XB-22 là một mẫu máy bay được sửa đổi từ loại B-18A Bolo, nó có động cơ mạnh hơn.
Xem Máy bay ném bom và Douglas XB-22
Douglas XB-42 Mixmaster
Douglas XB-42 Mixmaster là một loại máy bay ném bom thử nghiệm của Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và Douglas XB-42 Mixmaster
Douglas XB-43 Jetmaster
Douglas XB-43 Jetmaster là một mẫu thử máy bay ném bom động cơ phản lực trong thập niên 1940 của Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và Douglas XB-43 Jetmaster
Douglas Y1B-7
Douglas B-7 là một loại máy bay ném bom của Hoa Kỳ trong thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Douglas Y1B-7
Emden (tàu tuần dương Đức)
Emden là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đức, là chiếc duy nhất trong lớp của nó, và là tàu chiến đầu tiên được Đức chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Máy bay ném bom và Emden (tàu tuần dương Đức)
English Electric Canberra
English Electric Canberra là một loại máy bay ném bom hạng nhẹ động cơ phản lực, được sản xuất số lượng lớn trong thập niên 1950.
Xem Máy bay ném bom và English Electric Canberra
Fairey Fawn
Fairey Fawn là một loại máy bay ném bom hạng nhẹ của Anh trong thập niên 1920.
Xem Máy bay ném bom và Fairey Fawn
Fairey Fox
Fairey Fox là một loại máy bay ném bom hạng nhẹ/tiêm kích hai tầng cánh của Anh trong thập niên 1920 và 1930.
Xem Máy bay ném bom và Fairey Fox
Farman F.140 Super Goliath
Farman F.140 Super Goliath là một loại máy bay ném bom bay đêm hai tầng cánh, 4 động cơ cỡ lớn của Pháp trong thập niên 1920.
Xem Máy bay ném bom và Farman F.140 Super Goliath
Farman F.150
Farman F.150 Marin là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh của Pháp trong thập niên 1920, do hãng Farman thiết kế chế tạo cho Hải quân Pháp.
Xem Máy bay ném bom và Farman F.150
Farman F.160
Farman F.160 là loại máy bay ném bom hạng nặng được phát triển tại Pháp vào cuối thập niên 1920.
Xem Máy bay ném bom và Farman F.160
Fiat B.R.
Fiat BR.1 Fiat BR.2 Fiat R.22 Fiat BR.3 Fiat BR.3 Fiat B.R. 1/4 là một chuỗi máy bay ném bom hạng nhẹ được phát triển ở Ý ngay sau Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Fiat B.R.
Fiat BR.20
Fiat BR.20 Cicogna (tiếng Ý: "con cò") là một loại máy bay ném bom hạng trung hai động cơ cánh thấp của Ý, được chế tạo từ giữa thập niên 1930 cho tới khi Chiến tranh thế giới II kết thúc.
Xem Máy bay ném bom và Fiat BR.20
Fiat CR.25
nhỏ Fiat CR.25 là một mẫu máy bay tiêm kích/ném bom/trinh sát của Ý, trang bị cho Regia Aeronautica trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Fiat CR.25
Fieseler Fi 157
Fieseler Fi 157 là một mẫu máy bay không người lái phòng không được điều khiển bằng sóng vô tuyến, nó có kích thước bằng một chiếc máy bay cỡ nhỏ.
Xem Máy bay ném bom và Fieseler Fi 157
FMA AeMB.2
FMA AeMB.2 Bombi là một loại máy bay ném bom được phát triển tại Argentina vào giữa thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và FMA AeMB.2
Focke-Wulf Fw 191
Focke-Wulf Fw 191 là một mẫu thử máy bay ném bom của Đức quốc xã trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Focke-Wulf Fw 191
Focke-Wulf Fw 200
Focke-Wulf Fw 200 Condor, quân Đồng minh còn gọi là Kurier là một loại máy bay 4 động cơ, làm hoàn toàn bằng kim loại của Đức, do hãng Focke-Wulf chế tạo với mục đích ban đầu là máy bay chở khách tầm xa.
Xem Máy bay ném bom và Focke-Wulf Fw 200
Focke-Wulf Fw 42
Focke-Wulf Fw 42 là một loại máy bay ném bom hạng trung, hai động cơ, có cấu hình cánh mũi, do hãng Focke-Wulf Flugzeugbau AG thiết kế ở Đức đầu thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Focke-Wulf Fw 42
Focke-Wulf Ta 183
Focke-Wulf Ta 183 Huckebein (Thằng gù) là một mẫu thiết kế máy bay tiêm kích trang bị động cơ phản lực, đây là mẫu kế thừa của loại Messerschmitt Me 262 và được dự định sẽ trở thành máy bay tiêm kích ban ngày của Luftwaffe trong Chiến tranh Thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Focke-Wulf Ta 183
Focke-Wulf Ta 400
Focke-Wulf Ta 400 là một thiết kế máy bay ném bom 6 động cơ cỡ lớn được phát triển ở Đức năm 1943 bởi Focke-Wulf cho đề án Amerika Bomber.
Xem Máy bay ném bom và Focke-Wulf Ta 400
Fokker T.IX
Fokker T.IX là một loại máy bay ném bom của Hà Lan, do hãng Fokker thiết kế chế tạo cho Không quân Lục quân Đông Ấn Hoàng gia Hà Lan.
Xem Máy bay ném bom và Fokker T.IX
Fokker T.V
Fokker T.V là một loại máy bay ném bom hai động cơ, nó được chế tạo bởi hãng Fokker cho Không quân Hà Lan.
Xem Máy bay ném bom và Fokker T.V
Fokker XB-8
Fokker XB-8 là một loại máy bay ném bom được chế tạo cho Quân đoàn Không quân Lục quân Hoa Kỳ trong thập niên 1920.
Xem Máy bay ném bom và Fokker XB-8
Franklin D. Roosevelt
Franklin Delano Roosevelt (phiên âm: Phranh-kơ-lin Đê-la-nô Ru-dơ-ven) (30 tháng 1 năm 1882 – 12 tháng 4 năm 1945, thường được gọi tắt là FDR) là Tổng thống Hoa Kỳ thứ 32 và là một khuôn mặt trung tâm của các sự kiện thế giới trong giữa thế kỷ XX.
Xem Máy bay ném bom và Franklin D. Roosevelt
Friedrichshafen G.I
Friedrichshafen G.I (định danh nhà máy: FF.36 hay FF.30) là một mẫu thử máy bay ném bom hạng trung của Đức, do hãng Flugzeugbau Friedrichshafen chế tạo năm 1915.
Xem Máy bay ném bom và Friedrichshafen G.I
Friedrichshafen G.II
Friedrichshafen G.II (định danh nhà máy: FF.38) là một loại máy bay ném bom hạng trung của Đế quốc Đức trong Chiến tranh thế giới I, do hãng Flugzeugbau Friedrichshafen thiết kế chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Friedrichshafen G.II
Friedrichshafen G.III
Friedrichshafen G.III (định danh nhà máy: FF.45) là một loại máy bay ném bom hạng trung, do hãng Flugzeugbau Friedrichshafen thiết kế chế tạo, nó được trang bị cho quân đội Đức trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Friedrichshafen G.III
Friedrichshafen G.IV
Friedrichshafen G.IV và G.V (định danh nhà máy: FF.61 và FF.55) là những loại máy bay ném bom hạng trung, do hãng Flugzeugbau Friedrichshafen thiết kế chế atoj trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Friedrichshafen G.IV
Furutaka (tàu tuần dương Nhật)
Furutaka (tiếng Nhật: 古鷹) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong giai đoạn từ sau Đệ Nhất thế chiến đến Đệ Nhị thế chiến, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc.
Xem Máy bay ném bom và Furutaka (tàu tuần dương Nhật)
Gallaudet DB-1
Gallaudet DB-1 là một mẫu thử máy bay ném bom ngày, được thiết kế trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Gallaudet DB-1
Gleaves (lớp tàu khu trục)
Lớp tàu khu trục Gleaves là một lớp bao gồm 66 tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo vào ngững năm 1938–1942, và được thiết kế bởi hãng Gibbs & Cox.
Xem Máy bay ném bom và Gleaves (lớp tàu khu trục)
Glenn L. Martin Company
đệ nhị thế chiến. Công ty Glenn L. Martin là một công ty sản xuất máy bay và hàng không vũ trụ Hoa Kỳ được thành lập bởi nhà tiên phong trong lĩnh vực hàng không Glenn L. Martin.
Xem Máy bay ném bom và Glenn L. Martin Company
Gloster Meteor
Gloster Meteor là loại máy bay tiêm kích phản lực đầu tiên của Anh, và cũng là máy bay phản lực đầu tiên và duy nhất của quân Đồng minh hoạt động trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Gloster Meteor
Gneisenau (thiết giáp hạm Đức)
Gneisenau là một tàu chiến lớp ''Scharnhorst'' thường được xem là một thiết giáp hạm hạng nhẹ hay một tàu chiến-tuần dươngViệc phân loại nó như một tàu chiến-tuần dương là bởi Hải quân Hoàng gia Anh; Hải quân Đức phân loại nó như một thiết giáp hạm (Schlachtschiff) và nhiều nguồn tiếng Anh cũng xem nó là một thiết giáp hạm.
Xem Máy bay ném bom và Gneisenau (thiết giáp hạm Đức)
Gotha G.I
Gotha G.I là một loại máy bay ném bom hạng nặng của Đức, được Luftstreitkräfte sử dụng trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Gotha G.I
Gotha G.II
Gotha G.II là một loại máy bay ném bom hạng nặng của Đức, được Luftstreitkräfte sử dụng trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Gotha G.II
Gotha G.III
Gotha G.III là một loại máy bay ném bom hạng nặng của Đế quốc Đức, được Luftstreitkräfte sử dụng trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Gotha G.III
Gotha G.IV
Gotha G.IV là một loại máy bay ném bom hạng nặng của Đế quốc Đức, được Luftstreitkräfte sử dụng trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Gotha G.IV
Gotha G.IX
Gotha G.VIII, GL.VIII, G.IX và G.X là họ máy bay ném bom của Đế quốc Đức sản xuất trong những tháng cuối cùng của Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Gotha G.IX
Gotha G.VI
Gotha G.VI là một loại máy bay ném bom thử nghiệm của Đế quốc Đức trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Gotha G.VI
Gotha G.VII
Gotha G.VII, hay còn gọi là GL.VII, là một loại máy bay ném bom của Đế quốc Đức trong những tháng cuối cùng của Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Gotha G.VII
Gotha G.X
Gotha G.X là một loại máy bay ném bom thử nghiệm, được thiết kế chế tạo ở Đức từ năm.
Xem Máy bay ném bom và Gotha G.X
Graf Zeppelin (lớp tàu sân bay)
Lớp tàu sân bay Graf Zeppelin là hai tàu sân bay của Hải quân Đức được đặt lườn vào giữa những năm 1930 như một phần của Kế hoạch Z nhằm tái vũ trang.
Xem Máy bay ném bom và Graf Zeppelin (lớp tàu sân bay)
Graf Zeppelin (tàu sân bay Đức)
Graf Zeppelin là tàu sân bay duy nhất của Đức được hạ thủy trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, tiêu biểu phần nào cho những nỗ lực của Hải quân Đức để tạo ra một hạm đội hoạt động biển khơi hoàn chỉnh, có khả năng thể hiện sức mạnh không lực hải quân Đức bên ngoài ranh giới hạn hẹp của biển Baltic và biển Đen.
Xem Máy bay ném bom và Graf Zeppelin (tàu sân bay Đức)
Handley Page H.P.43
Handley Page H.P.43 là một loại máy bay ném bom-vận tải hai tầng cánh, ba động cơ của Anh.
Xem Máy bay ném bom và Handley Page H.P.43
Handley Page H.P.47
Handley Page H.P.47 là một loại máy bay ném bom của Anh trong thập niên 1930, chỉ có 1 chiếc được chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Handley Page H.P.47
Handley Page H.P.51
Handley Page H.P.51 là một loại máy bay ném bom-vận tải hai tầng cánh không thành công của Anh.
Xem Máy bay ném bom và Handley Page H.P.51
Handley Page Handcross
Handley Page Handcross là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh, một động cơ của Anh.
Xem Máy bay ném bom và Handley Page Handcross
Handley Page Hare
Handley Page HP.34 Hare là một loại máy bay ném bom tầng cao của Anh, do hãng Handley Page thiết kế chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Handley Page Hare
Handley Page Harrow
Handley Page H.P.31 là một loại máy bay hai tầng cánh của Anh.
Xem Máy bay ném bom và Handley Page Harrow
Handley Page Heyford
Handley Page Heyford là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh của Anh trong thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Handley Page Heyford
Handley Page Hinaidi
Handley Page Hinaidi là một loại máy bay ném bom do hãng Handley Page chế tạo, phục vụ trong biên chế Không quân Hoàng gia giai đoạn 1925-1935.
Xem Máy bay ném bom và Handley Page Hinaidi
Handley Page Type O
Handley Page Type O là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh được Anh sử dụng trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Handley Page Type O
Handley Page Victor
Handley Page Victor là một loại máy bay ném bom phản lực của Anh, do hãng Handley Page Aircraft Company chế tạo trung Chiến tranh Lạnh.
Xem Máy bay ném bom và Handley Page Victor
Harusame (tàu khu trục Nhật)
''Harusame'' bị trúng ngư lôi bởi ''Wahoo'' Harusame (tiếng Nhật: 春雨) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục ''Shiratsuyu'' bao gồm mười chiếc.
Xem Máy bay ném bom và Harusame (tàu khu trục Nhật)
Hatsuharu (tàu khu trục Nhật)
Hatsuharu (tiếng Nhật: 初春) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục ''Hatsuharu'' bao gồm sáu chiếc được chế tạo trong những năm 1931-1933.
Xem Máy bay ném bom và Hatsuharu (tàu khu trục Nhật)
Hawker Hart
Hawker Hart (Hart: hươu đực) là một loại máy bay ném bom hạng nhẹ hai tầng cánh, hai chỗ của Không quân Hoàng gia (RAF), nó có một vai trò nổi bật ở RAF trong giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.
Xem Máy bay ném bom và Hawker Hart
Hawker Horsley
Hawker Horsley là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh của Anh trong thập niên 1920.
Xem Máy bay ném bom và Hawker Horsley
Hawker Hunter
Hawker Hunter là một loại máy bay tiêm kích phản lực cận âm của Anh được phát triển vào thập niên 1950.
Xem Máy bay ném bom và Hawker Hunter
Hawker Typhoon
Chiếc Typhoon là một kiểu máy bay tiêm kích-bom Anh Quốc một chỗ ngồi, được sản xuất bởi Hawker Aircraft bắt đầu từ năm 1941.
Xem Máy bay ném bom và Hawker Typhoon
Hayashio (tàu khu trục Nhật)
Hayashio (tiếng Nhật: 早潮) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Kagerō'' đã phục vụ tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Hayashio (tàu khu trục Nhật)
Hōshō (tàu sân bay Nhật)
Hōshō (cú lượn của chim phượng) là chiếc tàu sân bay đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1921, và là chiếc tàu sân bay đầu tiên của thế giới được thiết kế ngay từ đầu vào mục đích này được đưa vào hoạt động.
Xem Máy bay ném bom và Hōshō (tàu sân bay Nhật)
Hàng không
Hàng không là thuật ngữ nói đến việc sử dụng máy bay, máy móc, khí cụ do con người chế tạo ra có thể bay được trong khí quyển.
Xem Máy bay ném bom và Hàng không
Hàng không năm 1912
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1912.
Xem Máy bay ném bom và Hàng không năm 1912
Hàng không năm 1934
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1934.
Xem Máy bay ném bom và Hàng không năm 1934
Hàng không năm 1937
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1937.
Xem Máy bay ném bom và Hàng không năm 1937
Hàng không năm 1940
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1940.
Xem Máy bay ném bom và Hàng không năm 1940
Hàng không năm 1941
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1941.
Xem Máy bay ném bom và Hàng không năm 1941
Hàng không năm 1943
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1943.
Xem Máy bay ném bom và Hàng không năm 1943
Hàng không năm 1947
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1947.
Xem Máy bay ném bom và Hàng không năm 1947
Hàng không năm 1996
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1996.
Xem Máy bay ném bom và Hàng không năm 1996
Hải quân Hoa Kỳ
Hải quân Hoa Kỳ là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và Hải quân Hoa Kỳ
Heinkel He 119
Heinkel He 119 là một loại máy bay ném bom thử nghiệm của Đức quốc xã.
Xem Máy bay ném bom và Heinkel He 119
Heinkel He 162
Heinkel He 162 Volksjäger (tiếng Đức, "Chiến binh của nhân dân") là một mẫu máy bay tiêm kích trang bị một động cơ phản lực của Đức Quốc xã, được không quân Đức (Luftwaffe) sử dụng trong Chiến tranh Thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Heinkel He 162
Heinkel He 343
Heinkel He 343 là một đề án máy bay ném bom 4 động cơ phản lực của Đức.
Xem Máy bay ném bom và Heinkel He 343
Heinkel He 45
Heinkel He 45 là một loại máy bay ném bom hạng nhẹ do Đức sản xuất vào đầu thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Heinkel He 45
Heinkel He 70
Heinkel He 70 là một loại máy bay chở khách và bưu phẩm của Đức trong thập niên 1930, nó được sử dụng trong các vai trò máy bay trinh sát và ném bom.
Xem Máy bay ném bom và Heinkel He 70
Henschel Hs 124
Henschel Hs 124 là một mẫu thử máy bay tiêm kích-ném bom hạng nặng của Đức.
Xem Máy bay ném bom và Henschel Hs 124
Henschel Hs 130
Henschel Hs 130 là một loại Máy bay ném bom/trinh sát của Đức quốc xã trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Henschel Hs 130
Hiei (thiết giáp hạm Nhật)
Hiei (tiếng Nhật: 比叡) là một thiết giáp hạm thuộc lớp ''Kongō'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được đặt tên theo đỉnh núi Hiei ở phía Đông Bắc Kyoto.
Xem Máy bay ném bom và Hiei (thiết giáp hạm Nhật)
Hiei (Thiết giáp hạm)
Hiei (tiếng Nhật: 比叡) là một thiết giáp hạm thuộc lớp ''Kongō'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được đặt tên theo đỉnh núi Hiei ở phía Đông Bắc Kyoto.
Xem Máy bay ném bom và Hiei (Thiết giáp hạm)
HMAS Nestor (G02)
HMAS Nestor (G02) là một tàu khu trục lớp N đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Australia trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và HMAS Nestor (G02)
HMCS Sioux (R64)
HMCS Sioux (R64/225) là một tàu khu trục lớp U của Hải quân Hoàng gia Canada hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều Tiên.
Xem Máy bay ném bom và HMCS Sioux (R64)
HMS Blanche (H47)
HMS Blanche (H47) là một tàu khu trục thuộc lớp B được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Blanche (H47)
HMS Dainty (H53)
HMS Dainty (H53) là một tàu khu trục lớp D được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Dainty (H53)
HMS Defender (H07)
HMS Defender (H07) là một tàu khu trục lớp D được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Defender (H07)
HMS Delight (H38)
HMS Delight (H38) là một tàu khu trục lớp D được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Delight (H38)
HMS Diamond (H22)
HMS Diamond (H22) là một tàu khu trục lớp D được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Diamond (H22)
HMS Duncan (I99)
HMS Duncan (D99) là một tàu khu trục lớp D được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Duncan (I99)
HMS Echo (H23)
HMS Echo (H23) là một tàu khu trục lớp E được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Echo (H23)
HMS Electra (H27)
HMS Electra (H27) là một tàu khu trục lớp E được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Electra (H27)
HMS Eskimo (F75)
HMS Eskimo (L75/F75/G75) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và HMS Eskimo (F75)
HMS Euryalus (42)
HMS Euryalus (42) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Dido'' của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và HMS Euryalus (42)
HMS Express (H61)
HMS Express (H61) là một tàu khu trục lớp E được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Express (H61)
HMS Garland (H37)
HMS Garland (H37) là một tàu khu trục lớp G được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc vào giữa những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Garland (H37)
HMS Glasgow (C21)
HMS Glasgow (21) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc thuộc lớp Town (1936), từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai trước khi được cho ngừng hoạt động và tháo dỡ vào năm 1958.
Xem Máy bay ném bom và HMS Glasgow (C21)
HMS Grenville (R97)
HMS Grenville (R97/F197) là một tàu khu trục lớp U, là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoàng gia mang cái tên này.
Xem Máy bay ném bom và HMS Grenville (R97)
HMS Greyhound (H05)
HMS Greyhound (H05) là một tàu khu trục thuộc lớp G được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Greyhound (H05)
HMS Gurkha (F20)
HMS Gurkha (L20/F20) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và HMS Gurkha (F20)
HMS Gurkha (G63)
HMS Gurkha (F63/G63) là một tàu khu trục lớp L được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Gurkha (G63)
HMS Harvester (H19)
HMS Harvester (H19) là một tàu khu trục lớp H, nguyên được Hải quân Brazil đặt hàng cho hãng Vickers-Armstrongs dưới tên Jurua vào cuối thập niên 1930, nhưng được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc mua lại khi Chiến tranh Thế giới thứ hai nổ ra vào tháng 9 năm 1939.
Xem Máy bay ném bom và HMS Harvester (H19)
HMS Hawkins (D86)
HMS Hawkins (D86) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc thuộc lớp ''Hawkins''.
Xem Máy bay ném bom và HMS Hawkins (D86)
HMS Hood (51)
HMS Hood (51) là chiếc tàu chiến-tuần dương cuối cùng của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được xem là niềm tự hào của Hải quân Hoàng gia trong những năm giữa hai cuộc thế chiến và trong giai đoạn đầu của Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và HMS Hood (51)
HMS Hursley (L84)
HMS Hursley (L84) là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu II của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy năm 1941 và đưa ra phục vụ vào năm 1942.
Xem Máy bay ném bom và HMS Hursley (L84)
HMS Intrepid (D10)
HMS Intrepid (D10) là một tàu khu trục lớp I được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai, và đã phục vụ trong cuộc chiến tranh cho đến khi bị máy bay ném bom Đức Junkers Ju 88 đánh chìm trong biển Aegean năm 1943.
Xem Máy bay ném bom và HMS Intrepid (D10)
HMS Iron Duke (1912)
HMS Iron Duke là một thiết giáp hạm dreadnought của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, là chiếc dẫn đầu của lớp ''Iron Duke'', được đặt tên theo Công tước Arthur Wellesley, có biệt danh "Công tước Sắt".
Xem Máy bay ném bom và HMS Iron Duke (1912)
HMS Isis (D87)
HMS Isis (D87) là một tàu khu trục lớp I được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai, và đã phục vụ trong cuộc chiến tranh cho đến khi bị đắm do trúng mìn ngoài khơi Normandy vào ngày 20 tháng 7 năm 1944.
Xem Máy bay ném bom và HMS Isis (D87)
HMS Jackal (F22)
HMS Jackal (F22) là một tàu khu trục lớp J được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Jackal (F22)
HMS Janus (F53)
HMS Janus (F53) là một tàu khu trục lớp J được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Janus (F53)
HMS Jupiter (F85)
HMS Jupiter (F85) là một tàu khu trục lớp J được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Jupiter (F85)
HMS Kimberley (F50)
HMS Kimberley (F50) là một tàu khu trục lớp K được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Kimberley (F50)
HMS Kipling (F91)
HMS Kipling (F91) là một tàu khu trục lớp K được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Kipling (F91)
HMS Latona (M76)
HMS Latona (M76) là một tàu rải mìn thuộc lớp ''Abdiel'' được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và HMS Latona (M76)
HMS Lightning (G55)
HMS Lightning (G55) là một tàu khu trục lớp L được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Lightning (G55)
HMS Lookout (G32)
HMS Lookout (G32) là một tàu khu trục lớp L được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Lookout (G32)
HMS Matchless (G52)
HMS Matchless (G52) là một tàu khu trục lớp M được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Matchless (G52)
HMS Monarch (1911)
HMS Monarch là một thiết giáp hạm dreadnought lớp ''Orion'' được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Máy bay ném bom và HMS Monarch (1911)
HMS Pathfinder (G10)
HMS Pathfinder (G10) là một tàu khu trục lớp P được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp của Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và HMS Pathfinder (G10)
HMS Petard (G56)
HMS Petard (G56) là một tàu khu trục lớp P được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp của Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và HMS Petard (G56)
HMS Saumarez (G12)
HMS Saumarez (G12) là một tàu khu trục lớp S, là soái hạm khu trục dẫn đầu Chi hạm đội Khẩn cấp Chiến tranh 5, được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh để phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và HMS Saumarez (G12)
HMS Tartar (F43)
HMS Tartar (L43/F43) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và HMS Tartar (F43)
HMS Trinidad (46)
HMS Trinidad (46) là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớp Crown Colony của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc; được đặt tên theo đảo Trinidad, vốn vẫn còn là một thuộc địa của Đế quốc Anh khi nó được chế tạo vào cuối những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và HMS Trinidad (46)
Horten Ho 229
Horten H.IX, tên định danh của RLM Ho 229 (thường được gọi là Gotha Go 229 theo cách định danh của nhà sản xuất) là một mẫu thử máy bay tiêm kích/ném bom do Reimar và Walter Horten thiết kế và hãng Gothaer Waggonfabrik chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Horten Ho 229
Huff-Daland LB-1
Huff-Daland LB-1 là một loại máy bay ném bom hạng nhẹ hai tầng cánh của Hoa Kỳ trong thập niên 1920.
Xem Máy bay ném bom và Huff-Daland LB-1
Huff-Daland XB-1
Huff-Daland XB-1 là một mẫu thử máy bay ném bom chế tạo cho Quân đoàn Không quân Lục quân Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và Huff-Daland XB-1
Hughes D-2
Hughes D-2 là một đề án máy bay tiêm kích và ném bom, do Howard Hughes đề xướng.
Xem Máy bay ném bom và Hughes D-2
Ikarus S-49
Ikarus S-49 là một loại máy bay tiêm kích đầu tiên được phát triển ở Nam Tư sau Chiến tranh thế giới II, tại nhà máy chế tạo máy bay Ikarus.
Xem Máy bay ném bom và Ikarus S-49
Ilyushin DB-3
Ilyushin DB-3 là một máy bay ném bom của Liên Xô.
Xem Máy bay ném bom và Ilyushin DB-3
Ilyushin DB-4
Ilyushin DB-4 (DB - Дальний бомбардировщик - Dalniy Bombardirovshchik - Máy bay ném bom tầm xa) hay TsKB-56 (TsKB - Tsentral'noye Konstruktorskoye Byuro – Viện chế tạo trung ương) là một loại máy bay ném bom 2 động cơ của Liên Xô đầu thập niên 1940.
Xem Máy bay ném bom và Ilyushin DB-4
Ilyushin Il-1
Ilyushin Il-1 (tiếng Nga: Ил-1) là một máy bay cường kích của Liên Xô được phát triển trong Chiến tranh Thế giới II bởi cục thiết kế Ilyushin.
Xem Máy bay ném bom và Ilyushin Il-1
Ilyushin Il-10
Ilyushin Il-10 (Cyrillic Ил-10) là một máy bay cường kích của Liên Xô được phát triển vào cuối Chiến tranh Thế giới II bởi phòng thiết kế Ilyushin.
Xem Máy bay ném bom và Ilyushin Il-10
Ilyushin Il-22
Ilyushin Il-22, tên mã của USAF/DOD Type 10,Parsch, Andreas and Aleksey V. Martynov.
Xem Máy bay ném bom và Ilyushin Il-22
Ilyushin Il-28
Ilyushin Il-28 là một máy bay ném bom phản lực ban đầu được chế tạo cho Không quân Xô viết và là chiếc đầu tiên kiểu như vậy đi tới giai đoạn sản xuất hàng loạt tại Liên bang Xô viết.
Xem Máy bay ném bom và Ilyushin Il-28
Ilyushin Il-30
Ilyushin Il-30 là một loại máy bay ném bom chiến thuật phản lực của Liên Xô, đây là thiết kế có hiệu năng cao, cánh xuôi sau của loại Ilyushin Il-28.
Xem Máy bay ném bom và Ilyushin Il-30
Ilyushin Il-4
Ilyushin Il-4 là một máy bay ném bom Xô viết trong Chiến tranh thế giới thứ hai, được sử dụng rộng rãi bởi Không quân Xô viết (VVS, Voenno-Vozdushnye Sily) dù không nổi tiếng lắm.
Xem Máy bay ném bom và Ilyushin Il-4
Ilyushin Il-46
Ilyushin Il-46 là một loại máy bay ném bom phản lực được chế tạo tại Liên Xô đầu thập niên 1950.
Xem Máy bay ném bom và Ilyushin Il-46
Ilyushin Il-54
Ilyushin Il-54 là một mẫu máy bay ném bom siêu âm được phát triển ở Liên Xô trong thập niên 1950.
Xem Máy bay ném bom và Ilyushin Il-54
Jean Bart (thiết giáp hạm Pháp) (1940)
Jean Bart là một thiết giáp hạm của Hải quân Pháp thuộc lớp ''Richelieu''.
Xem Máy bay ném bom và Jean Bart (thiết giáp hạm Pháp) (1940)
Jintsū (tàu tuần dương Nhật)
Jintsū (tiếng Nhật: 神通) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Sendai''.
Xem Máy bay ném bom và Jintsū (tàu tuần dương Nhật)
Junkers Ju 287
Junkers Ju 287 là một mẫu máy bay ném bom thử nghiệm của Đức quốc xã, nó được chế tạo để phát triển công nghệ cần thiết cho loại máy bay ném bom nhiều động cơ phản lực.
Xem Máy bay ném bom và Junkers Ju 287
Junkers Ju 288
Mẫu thử Junkers 288B (Ju 288 V13, động cơ DB 606) Junkers Ju 288, ban đầu gọi là EF 074, là một đề án máy bay ném bom của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Junkers Ju 288
Junkers Ju 388
Junkers Ju 388 Störtebeker là một loại máy bay chiến đấu đa năng của Không quân Đức trong Chiến tranh thế giới II, thiết kế của Ju 338 dựa trên Ju 88 giống cách của Ju 188.
Xem Máy bay ném bom và Junkers Ju 388
Junkers Ju 86
Junkers Ju 86 là một loại máy bay ném bom và chở khách của Đức, nó được thiết kế vào đầu thập niên 1930 và được sử dụng trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Junkers Ju 86
Junkers Ju 87
Junkers Ju 87 còn gọi là Stuka (từ tiếng Đức Sturzkampfflugzeug, "máy bay ném bom bổ nhào") là máy bay ném bom bổ nhào hai người (một phi công và một xạ thủ ngồi phía sau) của lực lượng không quân Đức Quốc xã thời Chiến tranh thế giới thứ hai, do Hermann Pohlmann thiết kế.
Xem Máy bay ném bom và Junkers Ju 87
Junkers Ju 88
Junkers Ju 88 là một loại máy bay được sản xuất bởi tập đoàn Junkers và xuất xưởng lần đầu tiên vào giữa năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và Junkers Ju 88
Kaga (tàu sân bay Nhật)
Kaga (tiếng Nhật: 加賀, Gia Hạ) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; là chiếc tàu sân bay thứ ba của Hải quân Nhật được đưa vào hoạt động, với tên được đặt theo tỉnh Kaga cũ trước đây, nay thuộc tỉnh Ishikawa.
Xem Máy bay ném bom và Kaga (tàu sân bay Nhật)
Kako (tàu tuần dương Nhật)
Kako (tiếng Nhật: 加古) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong giai đoạn từ sau Đệ Nhất thế chiến đến Đệ Nhị thế chiến, là chiếc thứ hai trong tổng số hai chiếc thuộc lớp ''Furutaka''.
Xem Máy bay ném bom và Kako (tàu tuần dương Nhật)
Kaliningrad K-5
Kaliningrad K-5 (tên ký hiệu của NATO AA-1 Alkali), được biết đến với tên khác là RS-1U hoặc sản phẩm ShM (ШM), là một loại tên lửa không đối không sớm nhất của Liên Xô.
Xem Máy bay ném bom và Kaliningrad K-5
Kawanishi N1K
Chiếc Kawanishi N1K "Kyōfū" (強風|Cường Phong- cơn gió lớn) là một kiểu máy bay tiêm kích thủy phi cơ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, trong khi chiếc Kawanishi N1K-J "Shiden" (紫電|Tử điện) là một phiên bản N1K của Hải quân Đế quốc Nhật Bản đặt căn cứ trên đất liền.
Xem Máy bay ném bom và Kawanishi N1K
Kawasaki Ka 87
Dornier N là một loại máy bay ném bom, được thiết kế ở Đức trong thập niên 1920 và sản xuất ở Nhật Bản.
Xem Máy bay ném bom và Kawasaki Ka 87
Kawasaki Ki-48
Kawasaki Ki-48 Sokei là một kiểu máy bay ném bom hạng nhẹ hai động cơ của Nhật Bản được sử dụng trong Thế Chiến II.
Xem Máy bay ném bom và Kawasaki Ki-48
Keystone B-3
Keystone B-3A là một loại máy bay ném bom được phát triển cho Quân đoàn Không quân Lục quân Hoa Kỳ vào cuối thập niên 1920.
Xem Máy bay ném bom và Keystone B-3
Keystone B-4
Keystone B-4 là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh sản xuất cho Quân đoàn Không quân Lục quân Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và Keystone B-4
Keystone B-6
Keystone B-6 là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh chế tạo cho Quân đoàn Không quân Lục quân Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và Keystone B-6
Keystone LB-5
Keystone LB-5 (ban đầu có tên Huff-Daland) là một loại máy bay ném bom sản xuất ở Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và Keystone LB-5
Keystone LB-6
Keystone LB-6 và LB-7 là những loại máy bay ném bom hạng nhẹ của Hoa Kỳ trong thập niên 1920, do hãng Keystone Aircraft chế tạo cho Quân đoàn Không quân Lục quân Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và Keystone LB-6
Kh-31
Kh-31 (Х-55; AS-17 'Krypton') là một loại tên lửa không đối đất của Nga được trang bị cho các máy bay như MiG-29 Fulcrum hay Su-27 Flanker.
Không kích
Hàng không mẫu hạm USS Enterprise bị tấn công trên quần đảo Solomon, tháng 8 năm 1942 Không kích là cuộc tấn công quân sự bằng các lực lượng không quân vào địa điểm mặt đất hoặc trên biển của đối phương.
Xem Máy bay ném bom và Không kích
Không kích Doolittle
Trung tá Không quân Jimmy Doolittle (thứ hai từ bên trái) và đội bay của ông chụp ảnh trước một chiếc B-25 trên sàn đáp tàu sân bay USS ''Hornet'' Cuộc Không kích Doolittle vào ngày 18 tháng 4 năm 1942 là cuộc không kích đầu tiên được Hoa Kỳ thực hiện nhắm vào đảo chính quốc Nhật Bản (Honshu) trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Không kích Doolittle
Không lực chiến thuật
Thuật từ Không lực chiến thuật (tiếng Anh:Tactical Air Force) được một số lực lượng không quân các quốc gia Khối thịnh vượng chung Anh sử dụng trong những giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai để chỉ các đội hình có hơn một liên đoàn khu trục cơ.
Xem Máy bay ném bom và Không lực chiến thuật
Không lực Việt Nam Cộng hòa
Không Lực Việt Nam Cộng hòa (Tiếng Anh: Vietnam Air Force, VNAF) là Lực lượng Không quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
Xem Máy bay ném bom và Không lực Việt Nam Cộng hòa
Không quân
Các máy bay F-16A, F-15C, F-15E của Không quân Hoa Kỳ trong chiến dịch Bão táp sa mạc Không quân là một thành phần biên chế của quân đội là lực lượng giữ vai trò quan trọng, được tổ chức để tác chiến trên không; có hỏa lực mạnh, tầm hoạt động xa và là phần cơ động nhất của quân đội.
Xem Máy bay ném bom và Không quân
Không quân Hoa Kỳ
Không quân Hoa Kỳ (United States Air Force hay USAF) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong số các lực lượng đồng phục Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và Không quân Hoa Kỳ
Không quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai
Biểu tượng trên các máy bay của Liên Xô trong Thế chiến thứ hai Khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Không quân Liên Xô chưa có các đơn vị được trang bị đủ, chưa sẵn sàng thích ứng để chiến đấu trong điều kiện chiến tranh.
Xem Máy bay ném bom và Không quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai
Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (tiếng Anh: People's Liberation Army Air Force), hay Không quân Trung Quốc (PLAAF), là nhánh quân chủng không quân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.
Xem Máy bay ném bom và Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Không quân Xô viết
Không quân Xô viết, cũng còn được biết đến dưới tên gọi tắt là VVS, chuyển tự từ tiếng Nga là: ВВС, Военно-воздушные силы (Voenno-Vozdushnye Sily), đây là tên gọi chỉ định của quân chủng không quân trong Liên bang Xô viết trước đây.
Xem Máy bay ném bom và Không quân Xô viết
Khủng hoảng tên lửa Cuba
hạt nhân tầm trung R-12 của Liên Xô (NATO gọi tên là ''SS-4'') ở Quảng trường Đỏ, Moskva Khủng hoảng tên lửa Cuba (tiếng Anh: Cuban Missile Crisis hay còn được biết với tên gọi Khủng hoảng tháng 10 tại Cuba) là cuộc đối đầu giữa Liên Xô – Cuba với Hoa Kỳ vào tháng 10 năm 1962 trong thời Chiến tranh Lạnh.
Xem Máy bay ném bom và Khủng hoảng tên lửa Cuba
Khoa học kỹ thuật trong Chiến tranh thế giới thứ hai
Công nghệ đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả của chiến tranh thế giới thứ II.
Xem Máy bay ném bom và Khoa học kỹ thuật trong Chiến tranh thế giới thứ hai
Kiso (tàu tuần dương Nhật)
Kiso (tiếng Nhật: 木曽) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ năm và là chiếc cuối cùng trong lớp ''Kuma'' class, và đã từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Kiso (tàu tuần dương Nhật)
Kiyonami (tàu khu trục Nhật)
Kiyonami (tiếng Nhật: 清波) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Yūgumo'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Kiyonami (tàu khu trục Nhật)
Kiyoshimo (tàu khu trục Nhật)
Kiyoshimo (tiếng Nhật: 清霜) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Yūgumo'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Kiyoshimo (tàu khu trục Nhật)
Kongō (thiết giáp hạm Nhật)
Kongō (tiếng Nhật: 金剛, Kim Cương) là chiếc tàu chiến-tuần dương đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc kiểu siêu-Dreadnought, là chiếc dẫn đầu của lớp Kongō bao gồm những chiếc ''Hiei'', ''Kirishima'' và ''Haruna''.
Xem Máy bay ném bom và Kongō (thiết giáp hạm Nhật)
Kuma (tàu tuần dương Nhật)
Kuma (tiếng Nhật: 球磨) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm năm chiếc.
Xem Máy bay ném bom và Kuma (tàu tuần dương Nhật)
Kyūshū J7W
Chiếc Kyūshū J7W1 Shinden là một nguyên mẫu máy bay tiêm kích cánh quạt thử nghiệm Nhật Bản trong Thế Chiến II với thiết kế dạng cánh mũi.
Xem Máy bay ném bom và Kyūshū J7W
Kyūshū K11W
Chiếc Kyūshū K11W Shiragiku (白菊, "Bạch cúc") do hãng Kyūshū Aircraft Company chế tạo là một máy bay huấn luyện ném bom đặt căn cứ trên đất liền, đã phục vụ cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong những năm sau của Thế Chiến II.
Xem Máy bay ném bom và Kyūshū K11W
Kyūshū Q1W
Chiếc Kyūshū Q1W Tokai (東海 "Đông Hải"), là một kiểu máy bay ném bom tuần tra chống tàu ngầm đặt căn cứ trên đất liền, được phát triển cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II.
Xem Máy bay ném bom và Kyūshū Q1W
La Galissonnière (lớp tàu tuần dương)
Lớp tàu tuần dương La Galissonnière là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và La Galissonnière (lớp tàu tuần dương)
La Galissonnière (tàu tuần dương Pháp)
La Galissonnière là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Pháp, là chiếc dẫn đầu của lớp ''La Galissonnière'' bao gồm sáu chiếc được chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và La Galissonnière (tàu tuần dương Pháp)
LACAB GR.8
LACAB GR.8 là một mẫu thử máy bay chiến đấu đa năng của Bỉ trong thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và LACAB GR.8
Latécoère 550
Latécoère 550 là một loại thủy phi cơ 4 động cơ của Pháp, được thiết kế đầu thập niên 1930 làm máy bay ném bom/máy bay ném bom ngư lôi.
Xem Máy bay ném bom và Latécoère 550
Lavochkin La-11
Lavochkin La-11 (tên ký hiệu của NATO: Fang) là một máy bay tiêm kích động cơ piston tầm xa của Liên Xô sau Chiến tranh Thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Lavochkin La-11
Lavochkin La-250
Lavochkin La-250 "Anakonda" là một nguyên mẫu máy bay tiêm kích đánh chặn bay trên độ cao lớn của Liên Xô được chế tạo và thử nghiệm vào thập kỷ 1950.
Xem Máy bay ném bom và Lavochkin La-250
Lính nhựa
Lính nhựa hoặc Army men (tiếng Anh: Army men, nghĩa là quân nhân, một dòng phổ biến nhất của lính nhựa), là những người lính đồ chơi đơn giản cao khoảng 5 cm (2 inch) và thường được đúc từ chất nhựa màu xanh lá cây hoặc màu tương đối chắc chắn.
Xem Máy bay ném bom và Lính nhựa
Lực lượng Không quân Tiêm kích, Quân đội nhân dân Việt Nam
Phù hiệu của Không quân Tiêm kích và Tiêm kích-bom Việt Nam Lực lượng Không quân Tiêm kích là một Binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ và chức năng sử dụng các loại máy bay tiêm kích phối hợp cùng lực lượng phòng không đánh chặn nhằm tiêu diệt các máy bay cường kích, máy bay ném bom hoặc bất kỳ khí cụ bay nào của kẻ địch, bảo vệ vùng trời lãnh thổ Việt Nam.
Xem Máy bay ném bom và Lực lượng Không quân Tiêm kích, Quân đội nhân dân Việt Nam
Lực lượng Phòng không Xô viết
Voyska PVO (tiếng Nga: Войска ПВО, hoặc PVO Strany từ năm 1981) là quân chủng phòng không của quân đội Liên Xô.
Xem Máy bay ném bom và Lực lượng Phòng không Xô viết
Lớp tàu khu trục C và D
Lớp tàu khu trục C và D là một nhóm 14 tàu khu trục được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và Lớp tàu khu trục C và D
Letov Š-16
Letov Š-16 là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh của Tiệp Khắc.
Xem Máy bay ném bom và Letov Š-16
Letov Š-6
Letov Š-6 là một loại máy bay ném bom chế tạo ở Tiệp Khắc trong thập niên 1920.
Xem Máy bay ném bom và Letov Š-6
Levasseur PL.2
Levasseur PL.2 là một loại máy bay ném bom ngư lôi của Pháp, do Pierre Levasseur thiết kế cho Hải quân Pháp.
Xem Máy bay ném bom và Levasseur PL.2
Linke-Hofmann R.I
Linke-Hofmann R.I (Riesenflugzeug – máy bay khổng lồ) là một loại máy bay ném bom được Đế quốc Đức thiết kế chế tạo năm 1916.
Xem Máy bay ném bom và Linke-Hofmann R.I
Linke-Hofmann R.II
Linke-Hofmann R.II (Riesenflugzeug – "máy bay khổng lồ") là một loại máy bay ném bom được thiết kế chế tạo tại Đức năm 1917.
Xem Máy bay ném bom và Linke-Hofmann R.II
Lioré et Olivier LeO 25
Lioré et Olivier LeO 25 là một loại máy bay ném bom chế tạo tại Pháp trong thập niên 1920.
Xem Máy bay ném bom và Lioré et Olivier LeO 25
Lioré et Olivier LeO 7
Lioré et Olivier LéO 7 là một mẫu máy bay tiêm kích hai tầng cánh, chuyên hộ tống máy bay ném bom của Pháp, do hãng Lioré et Olivier chế tạo cho Không quân Pháp.
Xem Máy bay ném bom và Lioré et Olivier LeO 7
Lockheed C-130 Hercules
Lockheed C-130 Hercules là một máy bay vận tải hạng trung bốn động cơ tuốc bin cánh quạt và là loại máy bay không vận chiến lược của nhiều lực lượng quân sự trên thế giới.
Xem Máy bay ném bom và Lockheed C-130 Hercules
Lockheed F-117 Nighthawk
Lockheed F-117A Chim ưng đêm, tên hiệu "Hạt huyền", là chiếc máy bay có thể sử dụng đầu tiên trên thế giới được thiết kế hoàn toàn theo công nghệ tàng hình.
Xem Máy bay ném bom và Lockheed F-117 Nighthawk
Lockheed Hudson
Lockheed Hudson là một loại máy bay ném bom hạng nhẹ và trinh sát bờ biển do Hoa Kỳ chế tạo, ban đầu nó được chế tạo cho Không quân Hoàng gia (RAF) ngay trước khi Chiến tranh thế giới II bùng nổ và chủ yếu được sử dụng tại các chiến trường co sự tham chiến của RAF.
Xem Máy bay ném bom và Lockheed Hudson
Lockheed Martin FB-22
Lockheed Martin FB-22 (đôi khi còn gọi là Strike Raptor) là một mẫu máy bay ném bom đề xuất cho Không quân Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và Lockheed Martin FB-22
Lockheed XB-30
Lockheed XB-30 (mã công ty L-249) là một thiết kế của hãng Lockheed về một loại máy bay ném bom hạng nặng cho Không quân Lục quân Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và Lockheed XB-30
Lockheed YF-12
Lockheed YF-12 là một nguyên mẫu máy bay tiêm kích đánh chặn của Hoa Kỳ, YF-12 được Không quân Hoa Kỳ thử nghiệm đánh giá như một phát triển của mẫu máy bay trinh sát tuyệt mật của CIA là A-12 OXCART, cũng từ mẫu máy bay này đã sản sinh ra loại máy bay SR-71 Blackbird nổi tiếng.
Xem Máy bay ném bom và Lockheed YF-12
Lublin R-VIII
Lublin R-VIII là một loại Máy bay trinh sát/ném bom và thủy phi cơ của Ba Lan, được thiết kế tại nhà máy Plage i Laśkiewicz ở Lublin trong thập niên 1920.
Xem Máy bay ném bom và Lublin R-VIII
Macchi M.15
nhỏ Macchi M.15 là một loại máy bay trinh sát, ném bom và huấn luyện của Ý, do hãng Macchi thiết kế và chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Macchi M.15
Manfred von Richthofen
Manfred Albrecht Freiherr von Richthofen (2 tháng 5 năm 1892 – 21 tháng 4 năm 1918) là phi công ách chủ bài của Không quân Đế quốc Đức trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, biệt danh "Nam tước Đỏ" (Der Rote Baron), nổi tiếng với chiến tích bắn hạ 80 máy bay đối phương.
Xem Máy bay ném bom và Manfred von Richthofen
Martin B-10
Martin B-10 là loại máy bay ném bom một tầng cánh làm hoàn toàn bằng kim loại đầu tiên được đưa vào sử dụng thường xuyên trong biên chế của Quân đoàn Không quân Lục quân Hoa Kỳ, nó được đưa vào biên chế tháng 6/1934.
Xem Máy bay ném bom và Martin B-10
Martin B-26 Marauder
Martin B-26 Marauder (kẻ cướp) là một kiểu máy bay ném bom tầm trung hai động cơ của Hoa Kỳ trong Thế Chiến II do hãng Glenn L. Martin Company chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Martin B-26 Marauder
Martin B-57 Canberra
Chiếc Martin B-57 Canberra là một kiểu máy bay ném bom và máy bay trinh sát phản lực hai động cơ được đưa vào hoạt động trong những năm 1950.
Xem Máy bay ném bom và Martin B-57 Canberra
Martin Baltimore
Martin 187 Baltimore là một loại máy bay ném bom hai động cơ do công ty Glenn L. Martin Company của Hoa Kỳ chế tạo, nó được chế tạo theo đơn đặt hàng của Pháp vào tháng 5/1940 theo sau loại Martin Maryland cũng đang trang bị cho không quân Pháp.
Xem Máy bay ném bom và Martin Baltimore
Martin Maryland
Martin Model 167 là một loại máy bay ném bom hạng nhẹ của Hoa Kỳ, nó được thiết kế trong thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Martin Maryland
Martin MB-1
Martin MB-1 là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh cỡ lớn của Hoa Kỳ trong thập niên 1910, do hãng Glenn L. Martin Company chế tạo cho Cục Không quân Lục quân Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và Martin MB-1
Martin XB-16
Martin XB-16 (Martin Model 145) giống như Boeing XB-15, nó được thiết kế để đáp ứng yêu cầu của Quân đoàn Không quân Lục quân Hoa Kỳ về một loại máy bay ném bom có thể mang 2.500 lb (1.100 kg), tầm bay 5.000 mi (8.000 km).
Xem Máy bay ném bom và Martin XB-16
Martin XB-33 Super Marauder
Martin B-33 là một loại máy bay ném bom của Hoa Kỳ trong Thế chiến thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Martin XB-33 Super Marauder
Martin XB-48
Martin XB-48 là một loại máy bay ném bom tầm trung phản lực được phát triển vào giữa thập niên 1950.
Xem Máy bay ném bom và Martin XB-48
Martin XB-51
Martin XB-51 là một loại máy bay cường kích ba động cơ của Hoa Kỳ, được thiết kế theo yêu cầu của Không quân Lục quân Hoa Kỳ năm 1945.
Xem Máy bay ném bom và Martin XB-51
Martinsyde G.100
Martinsyde G.100 "Elephant" và G.102 là một loại máy bay tiêm kích-bom của Anh trong Chiến tranh thế giới I. Do Martinsyde chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Martinsyde G.100
Máy bay
Máy bay Boeing 777 của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam Máy bay, còn được gọi theo âm Hán-Việt là phi cơ (飛機) hay cách gọi dân dã là tàu bay, là phương tiện bay hiện đại, cao cấp, ngày nay đóng vai trò không thể thiếu trong kinh tế và đặc biệt trong quân sự.
Xem Máy bay ném bom và Máy bay
Máy bay chiến đấu
Máy bay chiến đấu là một loại máy bay quân sự của lực lượng không quân có chức năng trực tiếp tham gia chiến đấu tiêu diệt các lực lượng đối phương.
Xem Máy bay ném bom và Máy bay chiến đấu
Máy bay cường kích
Su-25 và MiG-29 trong đội hình duyệt binh 9-5-2015 Máy bay cường kích Su-24 và máy bay tiếp dầu Il-78 trong đội hình, 4-2015 Máy bay cường kích (hay còn gọi là Máy bay tấn công mặt đất - tiếng Anh: Ground-attack aircraft) là máy bay quân sự được thiết kế để tấn công các mục tiêu trên mặt đất và thường được triển khai hoạt động như một phương tiện hỗ trợ từ trên không, và yểm trợ trong cự ly gần cho các đơn vị mặt đất trong lực lượng của mình.
Xem Máy bay ném bom và Máy bay cường kích
Máy bay ném bom chiến lược
B-52 - máy bay ném bom chiến lược biết đến nhiều nhất Máy bay ném bom chiến lược là loại máy bay lớn được thiết kế với mục đích thả khối lượng bom lớn xuống mục tiêu ở khoảng cách xa với mục đích làm suy yếu khả năng tiến hành chiến tranh của đối phương.
Xem Máy bay ném bom và Máy bay ném bom chiến lược
Máy bay ném bom hạng nặng
B-29 Superfortress Tupolev Tu-95 Máy bay ném bom hạng nặng là một lớp máy bay ném bom quân sự có kích thước lớn, mang được nhiều bom và tầm bay xa.
Xem Máy bay ném bom và Máy bay ném bom hạng nặng
Máy bay ném bom hạng nhẹ
PZL.23 Karaś của Ba Lan, máy bay ném bom hạng nhẹ chính trong Cuộc xâm lược Ba Lan 1939 B-66 Destroyer, một máy bay ném bom hạng nhẹ Máy bay ném bom hạng nhẹ là một lớp máy bay ném bom quân sự tương đối nhỏ và nhanh, được sử dụng chủ yếu trước thập niên 1950.
Xem Máy bay ném bom và Máy bay ném bom hạng nhẹ
Máy bay ném bom hạng trung
Il-28 Liên Xô. PZL.37 Łoś của Ba Lan Martin EB-57B Máy bay ném bom hạng trung là một lớp máy bay ném bom quân sự, được thiết kế để hoạt động với khả năng mang bom ở mức vừa trong một phạm vi hoạt động mức trung bình; đây là đặc điểm chính để phân biệt lớp máy bay ném bom này với lớp máy bay ném bom hạng nặng lớn hơn và lớp máy bay ném bom hạng nhẹ nhỏ hơn.
Xem Máy bay ném bom và Máy bay ném bom hạng trung
Máy bay quân sự
F-111 của Không lực Úc do Mỹ sx lần đầu năm 1967 Su-24 của Liên Xô sx lần đầu năm 1974 Một máy bay quân sự là bất kỳ máy bay cánh cố định hoặc cánh quay mà được một lực lượng quân sự sử dụng.
Xem Máy bay ném bom và Máy bay quân sự
Máy bay tiêm kích
P-51 Mustang bay biểu diễn tại căn cứ không quân Langley, Virginia, Hoa Kỳ Máy bay tiêm kích (Hán Việt: tiêm kích cơ / chiến đấu cơ, tiếng Anh: Fighter aircraft, tiếng Pháp: Avion de chasse), trước kia còn gọi là máy bay khu trục, là một loại máy bay chiến đấu trong quân chủng không quân, được thiết kế với mục đích chính là tác chiến chống lại các lực lượng không quân của đối phương.
Xem Máy bay ném bom và Máy bay tiêm kích
Máy bay tiêm kích đánh chặn
Panavia Tornado Máy bay tiêm kích đánh chặn (hoặc đơn giản hơn là máy bay đánh chặn) là một loại máy bay chiến đấu được thiết kế chuyên dụng cho việc ngăn chặn và tiêu diệt máy bay địch, nhất là máy bay ném bom, thường các máy bay đánh chặn có tốc độ rất lớn.
Xem Máy bay ném bom và Máy bay tiêm kích đánh chặn
Máy bay tiêm kích ban đêm
London. Một máy bay tiêm kích ban đêm (hay cũng gọi là máy bay tiêm kích mọi thời tiết) là một máy bay tiêm kích được thiết kế để sử dụng vào ban đêm hay trong các điều kiện tầm nhìn xấu do các nguyên nhân khác nhau gây ra.
Xem Máy bay ném bom và Máy bay tiêm kích ban đêm
Máy bay tiêm kích hạng nặng
Một chiếc '''de Havilland Mosquito''' thuộc loạt tiêm kích hạng nặng, vũ khí trang bị gồm pháo và tên lửa. Máy bay tiêm kích hạng nặng là một loại máy bay tiêm kích được thiết kế để mang những vũ khí hạng nặng hay hoạt động tầm xa.
Xem Máy bay ném bom và Máy bay tiêm kích hạng nặng
Máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ nhất
Me 262, loại máy bay tiêm kích phản lực đưa vào chiến đấu đầu tiên. Máy bay được phân loại thành tiêm kích phản lực thế hệ thứ nhất là nỗ lực đầu tiên chế tạo ra các loại máy bay quân sự sử dụng động cơ phản lực.
Xem Máy bay ném bom và Máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ nhất
Máy bay trực thăng
Trực thăng Kaman Seasprite của Hải quân Hoa Kỳ đang hạ cánh trên tàu chiến Máy bay trực thăng hay máy bay lên thẳng là một loại phương tiện bay có động cơ, hoạt động bay bằng cánh quạt, có thể cất cánh, hạ cánh thẳng đứng, có thể bay đứng trong không khí và thậm chí bay lùi.
Xem Máy bay ném bom và Máy bay trực thăng
Mặt trận Ý (Chiến tranh thế giới thứ nhất)
Mặt trận Ý (Chiến tranh thế giới thứ nhất) là nơi diễn ra những trận đánh trong Chiến tranh thế giới thứ nhất giữa Ý và Đế quốc Áo-Hung cùng với các đồng minh của họ.
Xem Máy bay ném bom và Mặt trận Ý (Chiến tranh thế giới thứ nhất)
McDonnell F2H Banshee
Chiếc McDonnell F2H Banshee là kiểu máy bay tiêm kích phản lực hoạt động trên tàu sân bay, được Hải quân Hoa Kỳ sử dụng từ năm 1948 đến năm 1959 và bởi Hải quân Hoàng gia Canada từ năm 1955 đến năm 1962.
Xem Máy bay ném bom và McDonnell F2H Banshee
McDonnell XF-85 Goblin
McDonnell XF-85 Goblin là một mẫu thử máy bay tiêm kích do hãng McDonnell Aircraft thai nghén từ Chiến tranh Thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và McDonnell XF-85 Goblin
Messerschmitt Me 262
Messerschmitt Me 262 Schwalbe (tiếng Đức, nghĩa là Chim nhạn) là máy bay phản lực đầu tiên trên thế giới, do Đức chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Messerschmitt Me 262
Messerschmitt Me 328
Messerschmitt Me 328 là một mẫu máy bay tiêm kích hộ tống máy bay ném bom của Đức trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Messerschmitt Me 328
Mikazuki (tàu khu trục Nhật) (1926)
Mikazuki (tiếng Nhật: 三日月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp ''Mutsuki'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Máy bay ném bom và Mikazuki (tàu khu trục Nhật) (1926)
Mikhail Petrovich Simonov
'''Mikhail Petrovich Simonov''' (1929-2011) Mikhaíl Pyetróvich Símonov (tiếng Nga: Михаил Петрович Симонов, sinh ngày 19 tháng 10 năm 1929 - mất ngày 4 tháng 3 năm 2011) là một nhà thiết kế máy bay người Nga, người được chính phủ Liên Xô cũ và chính phủ Nga tặng nhiều giải thưởng và danh hiệu cao quý gồm cả Giải thưởng Nhà nước Liên Xô, Giải thưởng Lenin, Anh hùng Liên bang Nga, Huân chương Cờ Đỏ.
Xem Máy bay ném bom và Mikhail Petrovich Simonov
Mikoyan-Gurevich MiG-105
Mikoyan-Gurevich MiG-105 ("Spiral - Đường xoắn ốc") là một chương trình Xô Viết để chế tạo một tàu vũ trụ trên quỹ đạo.
Xem Máy bay ném bom và Mikoyan-Gurevich MiG-105
Mikoyan-Gurevich MiG-17
Mikoyan-Gurevich MiG-17 (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-17, МиГ-17 trong ký tự Kirin) (tên ký hiệu của NATO Fresco) là một máy bay phản lực chiến đấu cận siêu âm Liên Xô, được đưa vào sử dụng từ năm 1952.
Xem Máy bay ném bom và Mikoyan-Gurevich MiG-17
Mikoyan-Gurevich MiG-25
Mikoyan-Gurevich MiG-25 (tiếng Nga: МиГ-25) (tên ký hiệu của NATO: "Foxbat") là một máy bay tiêm kích đánh chặn, trinh sát và ném bom siêu thanh, được thiết kế bởi Phòng thiết kế Mikoyan-Gurevich của Liên Xô.
Xem Máy bay ném bom và Mikoyan-Gurevich MiG-25
Mikulin AM-35
Mikulin AM-35 là một loại động cơ van đẩy (piston) máy bay của Liên Xô trong thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Mikulin AM-35
Mikuma (tàu tuần dương Nhật)
Mikuma (tiếng Nhật: 三隈) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp ''Mogami''.
Xem Máy bay ném bom và Mikuma (tàu tuần dương Nhật)
Miles M.39B Libellula
M.39B Libellula (từ Libellulidae là tên một họ chuồn chuồn) là một mẫu máy bay thử nghiệm kiểu cánh trước sau, do hãng Miles Aircraft chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Miles M.39B Libellula
Mitsubishi 2MB1
Mitsubishi 2MB1 (định danh: 八七式軽爆撃機, "Máy bay ném bom hạng nhẹ Kiểu 87") là một loại máy bay ném bom hạng nhẹ sản xuất ở Nhật Bản vào giữa thập niên 1920 cho Lục quân Đế quốc Nhật Bản.
Xem Máy bay ném bom và Mitsubishi 2MB1
Mitsubishi 3MT5
Mitsubishi 3MT5 là một loại máy bay ném bom của Nhật Bản trong thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Mitsubishi 3MT5
Mitsubishi A6M Zero
Mitsubishi A6M Zero (A để chỉ máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu sân bay, kiểu thứ 6, M viết tắt cho Mitsubishi) là máy bay tiêm kích hạng nhẹ hoạt động trên tàu sân bay được Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng từ năm 1940 đến năm 1945.
Xem Máy bay ném bom và Mitsubishi A6M Zero
Mitsubishi G3M
Chiếc Mitsubishi G3M (tiếng Nhật: 九六式陸上攻撃機 - Máy bay Tấn công từ Căn cứ mặt đất Kiểu 96); (tên mã của Đồng Minh: Nell) là kiểu máy bay ném bom Nhật Bản được sử dụng trong Thế Chiến II, hầu hết là để chống lại Trung Quốc.
Xem Máy bay ném bom và Mitsubishi G3M
Mitsubishi G4M
Chiếc Mitsubishi G4M (tiếng Nhật: 一式陸上攻撃機: Máy bay Tấn công từ Mặt đất Kiểu 1, tên mã của Đồng Minh là Betty) là một máy bay ném bom 2-động cơ đặt căn cứ trên đất liền của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II.
Xem Máy bay ném bom và Mitsubishi G4M
Mitsubishi J2M
Chiếc Mitsubishi J2M "Raiden" (nghĩa là "sấm chớp") là kiểu máy bay tiêm kích cánh quạt 1 động cơ đặt căn cứ trên đất liền do Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế chiến II.
Xem Máy bay ném bom và Mitsubishi J2M
Mitsubishi Ki-1
Mitsubishi Ki-1 là một loại máy bay ném bom của Nhật Bản, do hãng Mitsubishi chế tạo cho Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Mitsubishi Ki-1
Mitsubishi Ki-15
Chiếc Mitsubishi Ki-15 là một kiểu máy bay trinh sát/máy bay ném bom tấn công hạng nhẹ của Nhật Bản được sử dụng trong Chiến tranh Trung-Nhật và tại Thái Bình Dương trong Thế Chiến II.
Xem Máy bay ném bom và Mitsubishi Ki-15
Mitsubishi Ki-20
Mitsubishi Ki-20 là một loại máy bay ném bom của Nhật, nó là biến thể của loại Junkers G.38.
Xem Máy bay ném bom và Mitsubishi Ki-20
Mitsubishi Ki-51
Chiếc Mitsubishi Ki-51 (Tên gọi của Lục quân là "Máy bay Tấn công Kiểu 99". Tên mã của Đồng Minh là "Sonia") là một kiểu máy bay ném bom hạng nhẹ/ném bom bổ nhào hoạt động cho Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II.
Xem Máy bay ném bom và Mitsubishi Ki-51
Mogami (tàu tuần dương Nhật)
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc.
Xem Máy bay ném bom và Mogami (tàu tuần dương Nhật)
Morane-Saulnier T
Morane-Saulnier T là một loại máy bay ném bom được phát triển ở Pháp năm 1914 và sản xuất một số lượng nhỏ trong Chiến tranh thế giới I.Taylor 1989, 685The Illustrated Encyclopedia of Aircraft, 2540.
Xem Máy bay ném bom và Morane-Saulnier T
Mutsuki (tàu khu trục Nhật)
Mutsuki (tiếng Nhật: 睦月) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục ''Mutsuki'' bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Máy bay ném bom và Mutsuki (tàu khu trục Nhật)
Myasishchev M-18
Myasishchev M-18 là một thiết kế máy bay ném bom siêu thanh của Liên Xô với kiểu cánh cụp cánh xù.
Xem Máy bay ném bom và Myasishchev M-18
Nakajima Ki-49
Chiếc Nakajima Ki-49 hay Donryu (tiếng Nhật: 呑龍 (thôn long) nghĩa là rồng nuốt mồi) là một kiểu máy bay ném bom hạng trung Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II.
Xem Máy bay ném bom và Nakajima Ki-49
Nakajima LB-2
Nakajima LB-2 là một mẫu thử máy bay ném bom bộ tầm xa của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.
Xem Máy bay ném bom và Nakajima LB-2
Ném bom chiến lược
Đồng Minh thực hiện không kích chiến lược Ném bom chiến lược là một chiến lược quân sự được sử dụng dưới dạng chiến dịch trong chiến tranh toàn diện/chiến tranh tổng lực nhằm phá hủy khả năng kinh tế phục vụ chiến tranh của đối phương.
Xem Máy bay ném bom và Ném bom chiến lược
Ném bom chiến thuật
Ném bom chiến thuật là hình thức không kích sử dụng máy bay tấn công các lực lượng mặt đất và khí tài quân sự của đối phương trong vùng chiến sự.
Xem Máy bay ném bom và Ném bom chiến thuật
Nieuport London
Nieuport London là một loại máy bay ném bom bay đêm của Anh, được thiết kế trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Nieuport London
North American A-5 Vigilante
Chiếc North American A-5 Vigilante là một kiểu máy bay ném bom siêu thanh mạnh mẽ, tiên tiến hoạt động trên tàu sân bay được thiết kế cho Hải quân Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và North American A-5 Vigilante
North American AJ Savage
North American AJ Savage (sau là A-2 Savage) là một loại máy bay ném bom trên tàu sân bay được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ bởi North American Aviation.
Xem Máy bay ném bom và North American AJ Savage
North American B-25 Mitchell
Chiếc North American B-25 Mitchell (NA-62) là kiểu máy bay ném bom hạng trung hai động cơ của Hoa Kỳ do hãng North American Aviation chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và North American B-25 Mitchell
North American B-45 Tornado
Chiếc North American B-45 Tornado là kiểu máy bay ném bom phản lực hoạt động đầu tiên của Không quân Hoa Kỳ, và cũng là kiểu máy bay phản lực đầu tiên được tiếp nhiên liệu trên không.
Xem Máy bay ném bom và North American B-45 Tornado
North American P-51 Mustang
P-51 Mustang là một kiểu máy bay tiêm kích Hoa Kỳ một chỗ ngồi tầm xa được đưa vào sử dụng trong không lực các nước Đồng Minh vào các năm giữa của Đệ Nhị Thế Chiến.
Xem Máy bay ném bom và North American P-51 Mustang
North American XB-21
North American XB-21, định danh của công ty NA-21, biệt danh "Dragon", là một mẫu thử máy bay ném bom được phát triển bởi hãng North American Aviation vào cuối thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và North American XB-21
North Carolina (lớp thiết giáp hạm)
Lớp thiết giáp hạm North Carolina là một lớp bao gồm hai thiết giáp hạm nhanh, North Carolina và Washington, được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào cuối những năm 1930 và đầu những năm 1940.
Xem Máy bay ném bom và North Carolina (lớp thiết giáp hạm)
Northrop Grumman B-2 Spirit
B-2 Spirit, do Northrop Grumman sản xuất, là loại máy bay ném bom đa nhiệm vụ được trang bị công nghệ tàng hình trang bị bom thông thường và bom hạt nhân.
Xem Máy bay ném bom và Northrop Grumman B-2 Spirit
Northrop YB-49
Northrop YB-49 là một mẫu thử máy bay ném bom hạng nặng được hãng Northrop Corporation phát triển ngay sau Chiến tranh thế giới II cho Không quân Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và Northrop YB-49
Northrop YF-23
Northrop Grumman/McDonnell Douglas YF-23 là một nguyên mẫu máy bay tiêm kích thử nghiệm của Hoa Kỳ, nó được thiết kế cho Không quân Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và Northrop YF-23
Oboro (tàu khu trục Nhật) (1930)
Oboro (tiếng Nhật: 朧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp ''Fubuki'' bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc.
Xem Máy bay ném bom và Oboro (tàu khu trục Nhật) (1930)
Order of War
Order of War (tạm dịch: Mệnh lệnh chiến tranh) là trò chơi máy tính chiến thuật thời gian thực do Wargaming phát triển và Square Enix phát hành vào ngày 22 tháng 9 năm 2009, lấy mốc thời gian vào những ngày nóng bỏng của thế chiến thứ 2.
Xem Máy bay ném bom và Order of War
PAK DA
PAK DA (hay PAK-DA) là một thiết kế máy bay ném bom chiến lược thế hệ tiếp theo của Nga, do Viện thiết kế Tupolev phát triển.
Panavia Tornado ADV
Panavia Tornado Air Defence Variant (ADV - Biến thể phòng không của Panavia Tornado) là một phiên bản máy bay tiêm kích đánh chặn của Panavia Tornado đang phục vụ trong biên chế của Không quân Hoàng gia Anh (RAF).
Xem Máy bay ném bom và Panavia Tornado ADV
Parnall G.4/31
Parnall G.4/31 là một thiết kế của hãng George Parnall and Company nhằm đáp ứng yêu cầu của Bộ không quân Anh về một loại máy bay đa dụng trong thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Parnall G.4/31
Parnall Possum
Parnall Possum là một loại máy bay ném bom thử nghiệm ba tầng cánh của Anh trong thập niên 1920.
Xem Máy bay ném bom và Parnall Possum
Pavel Osipovich Sukhoi
255px Pavel Osipovich Sukhoi (tiếng Nga Павел Осипович Сухой) (22 tháng 7 năm 1895 - 15 tháng 9 năm 1975) là một tổng công trình sư thiết kế và chế tạo máy bay của Liên Xô, ông là người Belarus.
Xem Máy bay ném bom và Pavel Osipovich Sukhoi
Petlyakov Pe-2
Petlyakov Pe-2 (Петляков Пе-2, tên thân mật Peshka (Пешка) là một loại máy bay ném bom bổ nhào của Liên Xô trong Chiến tranh thế giới II. Nó được coi là một trong những máy bay cường kích tốt nhất trong chiến tranhEthell 1996, pp.
Xem Máy bay ném bom và Petlyakov Pe-2
Phòng thiết kế Kuznetsov
Kuznetsov (OKB-276) là một phòng thiết kế Liên Xô chuyên về động cơ máy bay, do Nikolai Dmitriyevich Kuznetsov lãnh đạo.
Xem Máy bay ném bom và Phòng thiết kế Kuznetsov
Piaggio P.108
Piaggio P.108 Bombardiere là máy bay ném bom hạng nặng 4 động cơ duy nhất của Italy trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Piaggio P.108
Polikarpov
I-5 Polikarpov là một phòng thiết kế (OKB) của Liên Xô chuyên thiết kế các loại máy bay, giám đốc là Nikolai Nikolaevich Polikarpov.
Xem Máy bay ném bom và Polikarpov
Polikarpov NB
Polikarpov NB (Nochnoi Bombardirovshchik—Máy bay ném bom bay đêm) là một loại máy bay ném bom hai động cơ của Liên Xô trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Polikarpov NB
Polikarpov R-5
Polikarpov R-5 là một loại máy bay ném bom/trinh sát hạng nhẹ của Liên Xô trong thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Polikarpov R-5
Polikarpov TB-2
Polikarpov TB-2 (Поликарпов ТБ-2) là một mẫu thử máy bay ném bom hạng nặng được thiết kế và thử nghiệm ở Liên Xô trong thập niên 1920.
Xem Máy bay ném bom và Polikarpov TB-2
Potez 15
Potez 15 (còn viết là Potez XV) là một loại máy bay hai tầng cánh thám sát của Pháp.
Xem Máy bay ném bom và Potez 15
Potez 25
Potez 25 (còn viết là Potez XXV) là một loại máy bay hai tầng cánh đa dụng của Pháp, được thiết kế trong thập niên 1920.
Xem Máy bay ném bom và Potez 25
Potez 540
Potez 540 '''Ñ'''. Không quân Cộng hòa Tây Ban Nha.http://www.network54.com/Forum/394728/thread/1233404611/Volviendo+al+Potez+54-+Mas+fotos Potez 540 - Nội chiến Tây Ban Nha Potez 540 là một loại máy bay đa năng của Pháp vào thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Potez 540
Prinz Eugen (tàu tuần dương Đức)
Prinz Eugen (Vương công Eugène) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp ''Admiral Hipper'' đã phục vụ cho Hải quân Đức Quốc xã trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Prinz Eugen (tàu tuần dương Đức)
PZL.37 Łoś
PZL.37 Łoś (nai Bắc Âu) là một loại máy bay ném bom hạng trung hai động cơ của Ba Lan, nó được dùng để phòng thủ Ba Lan khi quân Đức quốc xã xâm lược Ban Lan vào năm 1939.
Xem Máy bay ném bom và PZL.37 Łoś
Quân đội Nhân dân Triều Tiên
Quân đội Nhân dân Triều Tiên là lực lượng quân sự của Triều Tiên, gồm năm nhánh: Lục quân, Hải quân, Không quân, Tên lửa đạn đạo và Đặc công.
Xem Máy bay ném bom và Quân đội Nhân dân Triều Tiên
Raduga K-10S
Raduga K-10S (tên ký hiệu của NATO: AS-2 Kipper) là một loại tên lửa hành trình chống tàu siêu âm có trang bị đầu đạn hạt nhân, loại tên lửa này được bắt đầu phát triển vào năm 1955, và đi vào hoạt động năm 1961.
Xem Máy bay ném bom và Raduga K-10S
Raduga Kh-15
Kh-15 Raduga Kh-15 hay RKV-15 (Х-15; NATO:AS-16 'Kickback';GRAU) là một loại tên lửa không đối đất của Nga, được trang bị cho Tupolev Tu-22M và các máy bay ném bom khác.
Xem Máy bay ném bom và Raduga Kh-15
Raduga Kh-20
Raduga Kh-20 là một loại tên lửa hành trình trang bị đầu đạn hạt nhân, được Liên Xô phát triển trong Chiến tranh Lạnh.
Xem Máy bay ném bom và Raduga Kh-20
Raduga Kh-28
Raduga Kh-28 (tiếng Nga: Х-28, tên ký hiệu của NATO: AS-9 Kyle) là một loại đạn tự hành chống bức xạ của Liên Xô.
Xem Máy bay ném bom và Raduga Kh-28
Raduga Kh-55
Kh-55 (Х-55; NATO:AS-15 'Kent'; RKV-500) là một loại tên lửa hành trình phóng trên không của Liên Xô/Nga, loại tên lửa có tính năng tương đương của Mỹ là AGM-86 ALCM.
Xem Máy bay ném bom và Raduga Kh-55
Raduga KSR-2
Raduga KSR-2 (tên ký hiệu của NATO: AS-5 "Kelt") là một loại tên lửa hành trình được Liên Xô phát triển thay thế cho loại tên lửa KS-1 Komet (NATO:AS-1 "Kennel").
Xem Máy bay ném bom và Raduga KSR-2
Republic XF-103
Republic XF-103 là một đề án của Hoa Kỳ nhằm phát triển một loại máy bay tiêm kích đánh chặn tốc độ cao, có khả năng đánh chặn tiêu diệt các máy bay ném bom của Liên Xô.
Xem Máy bay ném bom và Republic XF-103
Richelieu (lớp thiết giáp hạm)
Lớp thiết giáp hạm Richelieu là những thiết giáp hạm lớn nhất cũng là cuối cùng của Hải quân Pháp.
Xem Máy bay ném bom và Richelieu (lớp thiết giáp hạm)
Ronald Reagan
Ronald Wilson Reagan (6 tháng 2 năm 1911 – 5 tháng 6 năm 2004) là tổng thống thứ 40 của Hoa Kỳ (1981–1989).
Xem Máy bay ném bom và Ronald Reagan
Royal Aircraft Factory R.E.8
Royal Aircraft Factory R.E.8 là một loại máy bay ném bom và trinh sát hai tầng cánh của Anh trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Royal Aircraft Factory R.E.8
Rumpler G.I
Rumpler G.I là một loại máy bay ném bom được sản xuất ở Đức trong Chiến tranh thế giới I cùng với các phiên bản khác là G.II và G.III.
Xem Máy bay ném bom và Rumpler G.I
Ryūhō (tàu sân bay Nhật)
Ryūhō (tiếng Nhật: 龍鳳, Long Phụng) là một tàu chiến của Hải quân Đế quốc Nhật Bản vốn khởi sự hoạt động như là tàu tiếp liệu tàu ngầm Taigei, và được rút khỏi hoạt động vào tháng 12 năm 1941 để được cải biến thành một tàu sân bay hạng nhẹ. Trong quá trình cải tạo tại Xưởng hải quân Yokosuka, chiếc Ryūhō gây ra sự chú ý vì là chiếc tàu chiến duy nhất bị hư hại trong trận ném bom Doolittle vào ngày 18 tháng 4 năm 1942. Nó bị ném trúng một trái bom duy nhất 227 kg (500 lb) trước mũi cùng nhiều quả bom cháy nhỏ.
Xem Máy bay ném bom và Ryūhō (tàu sân bay Nhật)
S-200 Angara/Vega/Dubna
NPO Almaz S-200 Angara/Vega/Dubna (tiếng Nga Ангара\Вега\Дубна), tên ký hiệu NATO SA-5 Gammon, là một hệ thống tên lửa đất đối không (SAM) có tầm xa, trần bắn từ trung bình đến cao, được thiết kế nhằm bảo vệ các mục tiêu lớn khỏi các máy bay ném bom hoặc các máy bay chiến lược khác của phương Tây (chẳng hạn như SR-71 "Blackbird").
Xem Máy bay ném bom và S-200 Angara/Vega/Dubna
Saab 17
Saab 17 là một máy bay ném bom/trinh sát của Thụy Điển trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Saab 17
Saab 18
SAAB 18 là một loại máy bay ném bom và trinh sát hai động cơ, được thiết kế chế tạo cho Không quân Thụy Điển bởi hãng Svenska Aeroplan AB (SAAB).
Xem Máy bay ném bom và Saab 18
Saab 35 Draken
Saab 35 Draken (Drake - Rồng) là một loại máy bay tiêm kích của Thụy Điển do hãng Saab thiết kế chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Saab 35 Draken
Sablatnig N.I
Sablatnig N.I là một loại máy bay ném bom được phát triển ở Đức trong Chiến tranh thế giới I,Taylor 1989, p.787 đây là một phát triển của loại Sablatnig C.I nhằm thích ứng với các nhiệm vụ bay đêm.
Xem Máy bay ném bom và Sablatnig N.I
Savoia-Marchetti S.72
Savoia-Marchetti S.72 là một loại máy bay vận tải/ném bom của Ý, do hãng Savoia-Marchetti thiết kế chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Savoia-Marchetti S.72
Savoia-Marchetti SM.78
Savoia-Marchetti SM.78 là một loại tàu bay ném bom/trinh sát hai tầng cánh của Ý vào đầu thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Savoia-Marchetti SM.78
Savoia-Marchetti SM.81
phải Savoia-Marchetti SM.81 Pipistrello (tiếng Italy: dơi) là một loại máy bay vận tải/ném bom ba động cơ trang bị cho Không quân Italy (Regia Aeronautica).
Xem Máy bay ném bom và Savoia-Marchetti SM.81
Savoia-Marchetti SM.84
Savoia-Marchetti SM.84 là một loại máy bay ném bom của Italy trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Savoia-Marchetti SM.84
Savoia-Marchetti SM.89
Savoia-Marchetti SM.89 là một loại máy bay ném bom do hãng Savoia-Marchetti chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Savoia-Marchetti SM.89
Savoia-Marchetti SM.91
Savoia-Marchettis SM.91 là một mẫu máy bay tiêm kích-bom tầm xa của Ý, do hãng Savoia-Marchetti chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Savoia-Marchetti SM.91
Sân bay quân sự
Một sân bay quân sự Sân bay quân sự (đôi khi được gọi là trạm không quân, cơ sở lực lượng không quân hoặc ngắn là căn cứ không quân) là một sân bay được sử dụng bởi lực lượng quân lính cho các hoạt động của máy bay chiến đấu, máy bay ném bom.
Xem Máy bay ném bom và Sân bay quân sự
Scharnhorst (lớp thiết giáp hạm)
Lớp thiết giáp hạm Scharnhorst là những tàu chiến chủ lực đầu tiên, thuật ngữ dùng để chỉ tàu chiến-tuần dương hay thiết giáp hạm, được chế tạo cho Hải quân Đức (Kriegsmarine) sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Máy bay ném bom và Scharnhorst (lớp thiết giáp hạm)
Sendai (tàu tuần dương Nhật)
Sendai (tiếng Nhật: 川内) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm ba chiếc, và được đặt tên theo sông Sendai ở về phía Nam Kyūshū thuộc Nhật Bản.
Xem Máy bay ném bom và Sendai (tàu tuần dương Nhật)
Shinonome (tàu khu trục Nhật) (1927)
Một tấm ảnh khác về tàu khu trục ''Shinonome''. Shinonome (tiếng Nhật: 東雲) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp ''Fubuki'' bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc.
Xem Máy bay ném bom và Shinonome (tàu khu trục Nhật) (1927)
Shiratsuyu (tàu khu trục Nhật)
Shiratsuyu (tiếng Nhật: 白露) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của ''lớp tàu khu trục Shiratsuyu'' bao gồm mười chiếc.
Xem Máy bay ném bom và Shiratsuyu (tàu khu trục Nhật)
Siddeley-Deasy Siniai
Siddeley Deasy Siniai, còn gọi là Armstrong Whitworth Siniai, là một loại máy bay ném bom ngày hai tầng cánh của Anh.
Xem Máy bay ném bom và Siddeley-Deasy Siniai
Siemens-Schuckert R.I
Siemens-Schuckert R.I là một loại máy bay ném bom chế tạo ở Đức trong Chiến tranh thế giới I.Taylor 1989, p.808The Illustrated Encyclopedia of Aircraft, p.2920.
Xem Máy bay ném bom và Siemens-Schuckert R.I
Siemens-Schuckert R.II
Siemens-Schuckert R.II là một mẫu thử máy bay ném bom chế tạo ở Đức trong Chiến tranh thế giới I.Taylor 1989, p.808The Illustrated Encyclopedia of Aircraft, p.2920.
Xem Máy bay ném bom và Siemens-Schuckert R.II
Siemens-Schuckert R.III
Siemens-Schuckert R.III là một mẫu thử máy bay ném bom chế tạo ở Đức trong Chiến tranh thế giới I.Taylor 1989, p.808The Illustrated Encyclopedia of Aircraft, p.2920.
Xem Máy bay ném bom và Siemens-Schuckert R.III
Siemens-Schuckert R.IV
Siemens-Schuckert R.IV là một loại máy bay ném bom chế tạo ở Đức trong Chiến tranh thế giới I.Taylor 1989, p.808The Illustrated Encyclopedia of Aircraft, p.2920.
Xem Máy bay ném bom và Siemens-Schuckert R.IV
Siemens-Schuckert R.V
Siemens-Schuckert R.V là một loại máy bay ném bom chế tạo ở Đức trong Chiến tranh thế giới I.Taylor 1989, p.808The Illustrated Encyclopedia of Aircraft, p.2920.
Xem Máy bay ném bom và Siemens-Schuckert R.V
Siemens-Schuckert R.VI
Siemens-Schuckert R.VI là một loại máy bay ném bom chế tạo ở Đức trong Chiến tranh thế giới I.Taylor 1989, p.808The Illustrated Encyclopedia of Aircraft, p.2920.
Xem Máy bay ném bom và Siemens-Schuckert R.VI
Siemens-Schuckert R.VII
Siemens-Schuckert R.VII là một loại máy bay ném bom chế tạo ở Đức trong Chiến tranh thế giới I.Taylor 1989, p.808The Illustrated Encyclopedia of Aircraft, p.2920.
Xem Máy bay ném bom và Siemens-Schuckert R.VII
Siemens-Schuckert R.VIII
Siemens-Schuckert R.VIII là một loại máy bay ném bom chế tạo ở Đức từ năm 1916.
Xem Máy bay ném bom và Siemens-Schuckert R.VIII
Sikorsky XBLR-3
Sikorsky XBLR-3 là một loại máy bay ném bom 4 động cơ, được thiết kế giai đoạn 1935-1936.
Xem Máy bay ném bom và Sikorsky XBLR-3
SMS Goeben
SMS Goeben"SMS" là từ viết tắt trong tiếng Đức của "Seiner Majestät Schiff", có nghĩa "tàu của đức vua", tương đương với HMS trong tiếng Anh.
Xem Máy bay ném bom và SMS Goeben
SMS Schleswig-Holstein
SMS Schleswig-Holstein là một thiết giáp hạm của Đế quốc Đức, một trong số năm chiếc thuộc lớp thiết giáp hạm ''Deutschland'' được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức từ năm 1903 đến năm 1906, và là chiếc thiết giáp hạm tiền-dreadnought cuối cùng của Đức.
Xem Máy bay ném bom và SMS Schleswig-Holstein
SMS Zähringen
SMS Zähringen"SMS" là từ viết tắt trong tiếng Đức của "Seiner Majestät Schiff", có nghĩa "tàu của đức vua", tương đương với HMS trong tiếng Anh.
Xem Máy bay ném bom và SMS Zähringen
Sopwith B.1
Sopwith B.1 là một loại máy bay ném bom thử nghiệm của Anh trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Sopwith B.1
Sopwith Camel
Sopwith Camel là kiểu máy bay tiêm kích một chỗ ngồi được Không quân Hoàng gia Anh (RAF) sử dụng trong Chiến tranh thế giới lần thứ nhất.
Xem Máy bay ném bom và Sopwith Camel
Sopwith Rhino
Sopwith 2B2 Rhino là một loại máy bay ném bom ba tầng cánh của Anh, do Sopwith Aviation Company tự thiết kế chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Sopwith Rhino
SPCA 30
SPCA 30 là một loại máy bay ném bom hạng nhẹ của Pháp, do hãng Société Provençale de Constructions Aéronautiques (SPCA) chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và SPCA 30
Sud Aviation Vautour
Sud Aviation (SNCASO) S.O. 4050 Vautour II là một mẫu máy bay tiêm kích đánh chặn, ném bom và cường kích của Pháp, được Armée de l'Air (AdA) sử dụng.
Xem Máy bay ném bom và Sud Aviation Vautour
Sukhoi Su-10
Sukhoi Su-10 hay Samolet E (tiếng Nga: Aircraft E) là mẫu máy bay ném bom phản lực được chế tạo sau chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Sukhoi Su-10
Sukhoi Su-17
Sukhoi Su-17 (tên ký hiệu của NATO 'Fitter') là một máy bay tấn công của Liên Xô, được phát triển từ máy bay tiêm kích/ném bom Su-7.
Xem Máy bay ném bom và Sukhoi Su-17
Sukhoi Su-2
Sukhoi Su-2 (tiếng Nga: Сухой Су-2) là một máy bay trinh sát và ném bom hạng nhẹ được sử dụng sớm trong chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Sukhoi Su-2
Sukhoi Su-24
Sukhoi Su-24 (tiếng Nga: Су-24) (tên ký hiệu của NATO Fencer - kiếm sĩ) là một máy bay tấn công ném bom hiện đại của Liên Xô vào giữa những năm 1970-1980.
Xem Máy bay ném bom và Sukhoi Su-24
Sukhoi Su-27
Sukhoi Su-27 (Су-27 trong Bảng chữ cái Kirin) (tên ký hiệu của NATO 'Flanker' - kẻ tấn công sườn) là một máy bay tiêm kích phản lực Xô Viết độc đáo được thiết kế bởi Phòng thiết kế Sukhoi (SDB) và được sản xuất năm 1977.
Xem Máy bay ném bom và Sukhoi Su-27
Sukhoi Su-30MKI
Sukhoi Su-30 MKI (MKI nghĩa là Modernizirovannyi Kommercheskiy Indiski trong tiếng Nga) (Cyrillic: Модернизированный Коммерческий Индийский), "Modernized Commercial for India - Hiện đại hóa thương mại cho Ấn Độ"), tên ký hiệu của NATO Flanker-H.
Xem Máy bay ném bom và Sukhoi Su-30MKI
Sukhoi Su-30MKK
Sukhoi Su-30MKK (MKK - Mnogofunktzionniy Kommercheskiy Kitayski - Multifunctional Commercial for China - Máy bay chiến đấu đa năng thương mại cho Trung Quốc) (tên ký hiệu của NATO: Flanker-G)MKK stands for Russian Mnogofunktzionniy Kommercheskiy Kitayski (Cyrillic: Многофунктзионний Коммерческий Китайски), "Multifunctional Commercial for China".
Xem Máy bay ném bom và Sukhoi Su-30MKK
Sukhoi Su-34
Sukhoi Su-34 (tên ký hiệu của NATO là Fullback - Hậu vệ) là loại máy bay tiêm kích ném bom và tấn công tiên tiến của Nga.
Xem Máy bay ném bom và Sukhoi Su-34
Tama (tàu tuần dương Nhật)
Tama (tiếng Nhật: 多摩) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Kuma'' từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Tama (tàu tuần dương Nhật)
Tarrant Tabor
Tarrant Tabor là một loại máy bay ném bom ba tầng cánh của Anh, được thiết kế cuối Chiến tranh thế giới I và là máy bay lớn nhất thế giới trong một thời gian ngắn.
Xem Máy bay ném bom và Tarrant Tabor
Tatsuta (tàu tuần dương Nhật)
Tatsuta (tiếng Nhật: 龍田) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp ''Tenryū'' bao gồm hai chiếc.
Xem Máy bay ném bom và Tatsuta (tàu tuần dương Nhật)
Tàu tuần dương
lớp ''Ticonderoga'' trang bị tên lửa điều khiển, hạ thủy năm 1992. Tàu tuần dương, còn được gọi là tuần dương hạm, (tiếng Anh: cruiser) là một loại tàu chiến lớn, có vai trò nổi bật từ cuối thế kỷ 19 cho đến khi kết thúc Chiến tranh Lạnh.
Xem Máy bay ném bom và Tàu tuần dương
Tên lửa chống tên lửa đạn đạo
Tên lửa chống tên lửa đạn đạo (anti-ballistic missile - ABM) là một tên lửa được thiết kế để chống lại các tên lửa đạn đạo (một tên lửa dùng để phòng thủ tên lửa).
Xem Máy bay ném bom và Tên lửa chống tên lửa đạn đạo
Tên lửa không đối đất
Một phi công đang kiểm tra tên lửa AGM-65 Mavericktrên máy bay A-10 Thunderbolt. Tên lửa không đối đất (tiếng Anh được viết: air-to-surface missile (ASM) hay air-to-ground missile (AGM)) là tên lửa được thiết kế để phóng từ các máy bay quân sự, các máy bay ném bom, máy bay chiến đấuhoặc các loại máy bay khác tiêu diệt các mục tiêu trên đất liền, trên biển.
Xem Máy bay ném bom và Tên lửa không đối đất
Tên lửa liên lục địa
Tên lửa liên lục địa Mỹ Atlas-A Tên lửa liên lục địa, tên lửa xuyên lục địa, tên lửa vượt đại châu, còn được biết đến với ký tự tắt ICBM (viết tắt của Inter-continental ballistic missile) là tên lửa đạn đạo có tầm bắn xa (hơn 5.500 km), được chế tạo để mang nhiều đầu đạn hạt nhân một lúc.
Xem Máy bay ném bom và Tên lửa liên lục địa
Tên lửa R-7
Phương Đông tại Trung tâm Triển lãm toàn Nga Tên lửa R-7 (tiếng Nga: Р-7 "Семёрка", tiếng Anh: R-7 Semyorka) là biệt hiệu của loại tên lửa đạn đạo liên lục địa đầu tiên trên thế giới, được sử dụng ở Liên Xô từ năm 1959 đến 1968 trong thời gian chiến tranh Lạnh.
Xem Máy bay ném bom và Tên lửa R-7
Tốc độ siêu thanh
sóng xung kích xuất phát từ mũi máy bay.http://antwrp.gsfc.nasa.gov/apod/ap070819.html APOD: 2007 August 19 - A Sonic Boomhttp://www.eng.vt.edu/fluids/msc/gallery/conden/mpegf14.htm F-14 CONDENSATION CLOUD IN ACTION Tốc độ siêu thanh là tốc độ chuyển động của vật thể lớn hơn tốc độ âm thanh trong cùng môi trường.
Xem Máy bay ném bom và Tốc độ siêu thanh
Tội ác chiến tranh của Liên Xô
Tội ác chiến tranh gây ra bởi các lực lượng vũ trang của nước Nga Xô Viết và Liên Xô từ 1919 đến 1991 bao gồm các hành vi vi phạm của quân đội chính quy của Hồng quân (sau này gọi là quân đội Liên Xô) cũng như NKVD, bao gồm cả lực lượng thuộc bộ nội vụ Nga.
Xem Máy bay ném bom và Tội ác chiến tranh của Liên Xô
Tenryū (tàu tuần dương Nhật)
Tenryū (tiếng Nhật: 天龍) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc.
Xem Máy bay ném bom và Tenryū (tàu tuần dương Nhật)
Thành phố bị đóng cửa
Leningrad, NgaZelenogorsk, Nga Thành phố bị đóng cửa hay thành phố bị bỏ hoang là một thành phố, thị trấn, hay một khu vực đã từng là nơi để dân cư sinh sống nhưng bị hạn chế đi lại, ra vào do các quyền cụ thể được áp dụng theo yêu cầu của chính phủ.
Xem Máy bay ném bom và Thành phố bị đóng cửa
Thần phong
Bunker Hill'' của Hoa Kỳ Thần phong, gió thần hay Kamikaze (tiếng Nhật: 神風; kami.
Xem Máy bay ném bom và Thần phong
Thiết giáp hạm
Iowa'' vào khoảng năm 1984 Thiết giáp hạm (tiếng Anh: battleship) là một loại tàu chiến lớn được bọc thép với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng hạng nặng.
Xem Máy bay ném bom và Thiết giáp hạm
Trân Châu Cảng (phim)
Trân Châu Cảng (tựa tiếng Anh: Pearl Harbor) là một bộ phim Mỹ sản xuất năm 2001 về đề tài chiến tranh do Michael Bay đạo diễn.
Xem Máy bay ném bom và Trân Châu Cảng (phim)
Trận An Lộc
Trận An Lộc là trận chiến tại An Lộc.
Xem Máy bay ném bom và Trận An Lộc
Trận Đan Mạch
Trận Đan Mạch là tên gọi cuộc tấn công của quân đội Đức Quốc xã băng qua biên giới Đan Mạch ngày 9 tháng 4 năm 1940 trên cả ba mặt trận đất liền, biển và trên không.
Xem Máy bay ném bom và Trận Đan Mạch
Trận đảo Giáng Sinh
Trận đảo Giáng Sinh, diễn ra vào ngày 31 tháng 3 năm 1942, là sự kiện Lục quân Đế quốc Nhật Bản chiếm được đảo Giáng Sinh mà không gặp bất kì một sự kháng cự nào do lợi dụng được cuộc nổi loạn của lính Ấn Độ chống lại sĩ quan Anh trên đảo.
Xem Máy bay ném bom và Trận đảo Giáng Sinh
Trận chiến Đông Solomon
Trận chiến đông Solomon (hay còn gọi là Trận chiến quần đảo Stewart và theo tài liệu của Nhật là Trận chiến biển Solomon lần thứ hai - 第二次ソロモン海戦), diễn ra từ ngày 24 tháng 8 đến ngày 25 tháng 8 năm 1942, là trận hải chiến hàng không mẫu hạm thứ ba trên mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai (hai trận trước là Trận biển Coral và Trận Midway), trận hải chiến lớn thứ hai giữa Hải quân Hoa Kỳ và Hải quân Đế quốc Nhật Bản về mặt thời gian trong chiến dịch Guadalcanal (trận hải chiến lớn đầu tiên trong chiến dịch này là Trận đảo Savo).
Xem Máy bay ném bom và Trận chiến Đông Solomon
Trận chiến đảo Rennell
Trận chiến đảo Rennell (Tiếng Nhật: レンネル島沖海戦) là trận hải chiến diễn ra từ ngày 29 đến 30 tháng 1 năm 1943 ở khu vực Nam Thái Bình Dương giữa đảo Rennell và Guadalcanal phía nam quần đảo Solomon.
Xem Máy bay ném bom và Trận chiến đảo Rennell
Trận chiến đảo Saipan
Trận Saipan thuộc mặt trận Chiến tranh Thái Bình Dương của Chiến tranh thế giới thứ hai, diễn ra trên đảo Saipan thuộc quần đảo Mariana ngày 15 tháng 6 năm 1944 – 9 tháng 7 năm 1944.
Xem Máy bay ném bom và Trận chiến đảo Saipan
Trận chiến biển Philippines
Trận chiến biển Philippines (hay còn được gọi là "Cuộc bắn gà ở quần đảo Mariana") là trận hải chiến trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa hải quân Đế quốc Nhật Bản và hải quân Mỹ diễn ra từ ngày 19 đến 20 tháng 6 1944 tại quần đảo Mariana.
Xem Máy bay ném bom và Trận chiến biển Philippines
Trận chiến biển San Hô
Trận chiến biển Coral hay trận chiến biển San Hô là trận hải chiến diễn ra trong thế chiến thứ hai từ ngày 4 tháng 5 đến ngày 8 tháng 5 1942 giữa hải quân đế quốc Nhật và hải quân Mỹ.
Xem Máy bay ném bom và Trận chiến biển San Hô
Trận Dubno - Lutsk - Brody
Trận Dubno-Lutsk-Brody (một số tên khác là Trận Brody, Trận Dubna, Trận Dubno) là một trong những trận đánh xe tăng lớn nhất trong Chiến tranh Xô-Đức.
Xem Máy bay ném bom và Trận Dubno - Lutsk - Brody
Trận nước Bỉ
Trận nước Bỉ hay Chiến dịch nước Bỉ là một phần trong trận chiến nước Pháp, cuộc tấn công lớn của Đức Quốc xã tại Tây Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Trận nước Bỉ
Trận Okinawa
Trận Okinawa (tiếng Anh: Battle of Okinawa, tiếng Nhật: 沖縄戦, Okinawa-sen), hay còn gọi là chiến dịch Iceberg (chiến dịch Băng Sơn) là trận đánh thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa quân Đồng Minh (chủ lực là Mỹ) và đế quốc Nhật Bản tại đảo Okinawa thuộc quần đảo Ryukyu (Lưu Cầu).
Xem Máy bay ném bom và Trận Okinawa
Trận Singapore
Trận Singapore hay trận Tân Gia Ba là trận đánh diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Đế quốc Nhật Bản và khối Liên hiệp Anh từ ngày 8 tháng 2 đến ngày 15 tháng 2 năm 1942 khi Nhật Bản mở cuộc tấn công nhằm chiếm Singapore lúc này là thuộc địa của Anh.
Xem Máy bay ném bom và Trận Singapore
Trận Stalingrad
Trận Stalingrad là một trận đánh lớn diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức giữa một phe là quân đội phát xít Đức cùng với các chư hầu và phe kia là Hồng quân Liên Xô tại thành phố Stalingrad (nay là Volgograd) ở miền Tây Nam nước Nga.
Xem Máy bay ném bom và Trận Stalingrad
Trận Trân Châu Cảng
Trận tấn công Trân Châu Cảng (hay Chiến dịch Hawaii theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một đòn tấn công quân sự bất ngờ được Hải quân Nhật Bản thực hiện nhằm vào căn cứ hải quân của Hoa Kỳ tại Trân Châu Cảng thuộc tiểu bang Hawaii vào sáng Chủ Nhật, ngày 7 tháng 12 năm 1941, dẫn đến việc Hoa Kỳ sau đó quyết định tham gia vào hoạt động quân sự trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Trận Trân Châu Cảng
Tribal (lớp tàu khu trục) (1936)
Lớp tàu khu trục Tribal, còn được gọi là lớp Afridi, là một lớp tàu khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh, Canada và Australia ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Tribal (lớp tàu khu trục) (1936)
Tupolev
Trụ sở Tupolev Tupolev (tiếng Nga: Туполев) là một công ty hàng không và quốc phòng Nga.
Xem Máy bay ném bom và Tupolev
Tupolev ANT-37
Tupolev ANT-37 (hay DB-2) là một loại máy bay ném bom tầm xa của Liên Xô, do viện thiết kế Tupolev thiết kế chế tạo, dưới sự chỉ đạo của Pavel Sukhoi.
Xem Máy bay ném bom và Tupolev ANT-37
Tupolev TB-6
Tupolev TB-6 (định danh ban đầu ANT-26; Туполев ТБ-6/АНТ-26) là một dự án máy bay ném bom hạng nặng đề xuất trong thập niên 1930, nhưng nó không được đưa vào nghiên cứu chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Tupolev TB-6
Tupolev Tu-1
Tupolev Tu-1 là một mẫu thử máy bay tiêm kích bay đêm của Liên Xô, đây là một biến thể của loại máy bay ném bom hạng trung Tupolev Tu-2.
Xem Máy bay ném bom và Tupolev Tu-1
Tupolev Tu-12
Tupolev Tu-12 (mã phát triển Tu-77) là một mẫu máy bay ném bom tầm trung động cơ phản lực thử nghiệm của Liên Xô, được phát triển từ loại máy bay ném bom Tupolev Tu-2 thành công trước đó.
Xem Máy bay ném bom và Tupolev Tu-12
Tupolev Tu-128
Tupolev Tu-28 (Tên hiệu NATO 'Fiddler') được Liên bang Xô viết phát triển trong thập niên 1960 với vai trò máy bay đánh chặn tầm xa.
Xem Máy bay ném bom và Tupolev Tu-128
Tupolev Tu-16
Về phiên bản do Trung Quốc sản xuất theo giấy phép, xem Xian H-6 Tupolev Tu-16 (Tên hiệu NATO: Badger) là một máy bay ném bom phản lực cận âm hai động cơ được Liên bang Xô viết sử dụng.
Xem Máy bay ném bom và Tupolev Tu-16
Tupolev Tu-160
Tupolev Tu-160 là một máy bay ném bom hạng nặng, siêu thanh với cánh có thể thay đổi hình dạng, được thiết kế bởi Liên bang Xô viết.
Xem Máy bay ném bom và Tupolev Tu-160
Tupolev Tu-2000
Tupolev Tu-2000 là một đề án loại máy bay ném bom hạng nặng tầm xa, do viện thiết kế Tupolev thiết kế.
Xem Máy bay ném bom và Tupolev Tu-2000
Tupolev Tu-22
Tupolev Tu-22 (Tên hiệu NATO Blinder) là một máy bay ném bom và trinh sát phản lực Xô viết.
Xem Máy bay ném bom và Tupolev Tu-22
Tupolev Tu-22M
Tu-22M tại Bảo tàng Monino Tupolev Tu-22M (Tên hiệu NATO "Backfire") là một máy bay ném bom tấn công trên biển, siêu thanh, cánh cụp cánh xoè tầm xa được phát triển tại Liên bang Xô viết.
Xem Máy bay ném bom và Tupolev Tu-22M
Tupolev Tu-4
Tupolev Tu-4 (Tên hiệu NATO: Bull) là một Máy bay ném bom chiến lược dùng động cơ piston của Xô viết đã phục vụ trong Không quân Xô viết từ cuối thập niên 1940 tới giữa thập niên 1960.
Xem Máy bay ném bom và Tupolev Tu-4
Tupolev Tu-70
Tupolev Tu-70 (Tên mã NATO: Cart) là một biến thể chở khách của loại máy bay ném bom Tu-4.
Xem Máy bay ném bom và Tupolev Tu-70
Tupolev Tu-75
Tupolev Tu-75 là một biến thể vận tải quân sự của loại máy bay ném bom Tu-4 của Liên Xô.
Xem Máy bay ném bom và Tupolev Tu-75
Tupolev Tu-8
Tupolev Tu-8 là một biến thể tầm xa của loại máy bay ném bom tầm trung Tupolev Tu-2, do Liên Xô phát triển vào cuối Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Tupolev Tu-8
Tupolev Tu-95
Tupolev Tu-95 (Tên hiệu NATO Bear) là loại máy bay ném bom và mang tên lửa chiến lược thành công nhất và có thời gian phục vụ lâu nhất của Tupolev, được chế tạo tại Liên bang Xô viết trong cuộc Chiến tranh lạnh.
Xem Máy bay ném bom và Tupolev Tu-95
Tupolev Tu-95LAL
Tupolev Tu-95LAL (Летающая Атомная Лаборатория – Letayushchaya Atomnaya Laboratoriya – phòng thí nghiệm hạt nhân trên không) là một mẫu máy bay thử nghiệm, được hoán cải từ loại máy bay ném bom Tupolev Tu-95 của Liên Xô.
Xem Máy bay ném bom và Tupolev Tu-95LAL
Tupolev Tu-98
Tupolev Tu-98 (Tên mã NATO Backfin) là một mẫu thử máy bay ném bom phản lực cánh xuôi sau của Liên Xô, do viện thiết kế Tupolev phát triển.
Xem Máy bay ném bom và Tupolev Tu-98
Umikaze (tàu khu trục Nhật)
Umikaze (tiếng Nhật: 海風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục ''Shiratsuyu'' bao gồm mười chiếc.
Xem Máy bay ném bom và Umikaze (tàu khu trục Nhật)
USS Aaron Ward (DD-483)
USS Aaron Ward (DD-483) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Aaron Ward (DD-483)
USS Abbot (DD-629)
USS Abbot (DD-629) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Abbot (DD-629)
USS Alden (DD-211)
USS Alden (DD-211) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai cho đến khi xung đột kết thúc.
Xem Máy bay ném bom và USS Alden (DD-211)
USS Ammen (DD-527)
USS Ammen (DD-527) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Ammen (DD-527)
USS Atlanta (CL-51)
USS Atlanta (CL-51) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu tuần dương ''Atlanta'' từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Atlanta (CL-51)
USS Aulick (DD-569)
USS Aulick (DD-569) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Aulick (DD-569)
USS Aylwin (DD-355)
USS Aylwin (DD-355) là một tàu khu trục lớp ''Farragut'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến.
Xem Máy bay ném bom và USS Aylwin (DD-355)
USS Beale (DD-471)
USS Beale (DD-471/DDE-471) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Beale (DD-471)
USS Belleau Wood (CVL-24)
USS Belleau Wood là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Independence'' từng hoạt động trong Thế Chiến II.
Xem Máy bay ném bom và USS Belleau Wood (CVL-24)
USS Benson (DD-421)
USS Benson (DD-421) là một tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ, chiếc dẫn đầu của lớp tàu mang tên nó đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Benson (DD-421)
USS Biloxi (CL-80)
USS Biloxi (CL-80) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Mỹ được đặt theo thành phố Biloxi thuộc tiểu bang Mississippi.
Xem Máy bay ném bom và USS Biloxi (CL-80)
USS Carmick (DD-493)
USS Carmick (DD-493/DMS-33) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Carmick (DD-493)
USS Converse (DD-509)
USS Converse (DD-509) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Converse (DD-509)
USS Conyngham (DD-371)
USS Conyngham (DD-371) là một tàu khu trục lớp ''Mahan'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và USS Conyngham (DD-371)
USS Coral Sea (CV-43)
USS Coral Sea (CV/CVB/CVA-43) là một tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc cuối cùng trong lớp ''Midway'', được đưa ra hoạt động sau khi Chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc.
Xem Máy bay ném bom và USS Coral Sea (CV-43)
USS Cowpens (CVL-25)
USS Cowpens (CV-25/CVL-25/AVT-1), tên lóng The Mighty Moo, là một tàu sân bay hạng nhẹ thuộc lớp ''Independence'' của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, đã hoạt động từ năm 1943 đến năm 1947.
Xem Máy bay ném bom và USS Cowpens (CVL-25)
USS Dewey (DD-349)
USS Dewey (DD-349) là một tàu khu trục lớp ''Farragut'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến.
Xem Máy bay ném bom và USS Dewey (DD-349)
USS Drayton (DD-366)
USS Drayton (DD-366) là một tàu khu trục lớp ''Mahan'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và USS Drayton (DD-366)
USS Edsall (DD-219)
USS Edsall (DD-219) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ vào đầu Chiến tranh Thế giới thứ Hai cho đến khi bị đánh chìm trong chiến đấu tại Đông Ấn thuộc Hà Lan vào ngày 1 tháng 3 năm 1942.
Xem Máy bay ném bom và USS Edsall (DD-219)
USS Ellet (DD-398)
USS Ellet (DD-398) là một tàu khu trục lớp ''Benham'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và USS Ellet (DD-398)
USS Ellis (DD-154)
USS Ellis (DD–154) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu phụ trợ AG-115 vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Ellis (DD-154)
USS Enterprise (CV-6)
Chiếc USS Enterprise (CV-6), còn có tên lóng là "Big E", là chiếc tàu sân bay thứ sáu của Hải quân Hoa Kỳ và là chiếc tàu chiến thứ bảy của Hải quân Mỹ mang tên này.
Xem Máy bay ném bom và USS Enterprise (CV-6)
USS Farenholt (DD-491)
USS Farenholt (DD-491) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Benson'' của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Farenholt (DD-491)
USS Franklin (CV-13)
Chiếc USS Franklin (CV/CVA/CVS-13, AVT-8), tên lóng là "Big Ben", là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp Essex được chế tạo trong Thế Chiến II cho Hải quân Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và USS Franklin (CV-13)
USS Gatling (DD-671)
USS Gatling (DD-671) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Gatling (DD-671)
USS Gillis (DD-260)
USS Gillis (DD-260/AVD-12) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành tàu tiếp liệu thủy phi cơ AVD-12 và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai cho đến khi xung đột kết thúc.
Xem Máy bay ném bom và USS Gillis (DD-260)
USS Grayson (DD-435)
USS Grayson (DD-435) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Grayson (DD-435)
USS Guest (DD-472)
USS Guest (DD-472) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Guest (DD-472)
USS Gwin (DD-433)
USS Gwin (DD-433) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Gwin (DD-433)
USS Halligan (DD-584)
USS Halligan (DD-584) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Halligan (DD-584)
USS Harding (DD-625)
USS Harding (DD-625/DMS-28) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Harding (DD-625)
USS Helm (DD-388)
USS Helm (DD-388) là một tàu khu trục lớp ''Bagley'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và USS Helm (DD-388)
USS Heywood L. Edwards (DD-663)
USS Heywood L. Edwards (DD-663) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Heywood L. Edwards (DD-663)
USS Hornet (CV-8)
USS Hornet (CV-8) là chiếc tàu chiến thứ bảy trong lịch sử Hải quân Hoa Kỳ mang tên USS Hornet và là một tàu sân bay thuộc lớp Yorktown hoạt động trong Thế Chiến II.
Xem Máy bay ném bom và USS Hornet (CV-8)
USS Hudson (DD-475)
USS Hudson (DD-475) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Hudson (DD-475)
USS Humphreys (DD-236)
USS Humphreys (DD-236) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai, được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc APD-12, và hoạt động cho đến khi xung đột kết thúc.
Xem Máy bay ném bom và USS Humphreys (DD-236)
USS Hutchins (DD-476)
USS Hutchins (DD-476) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Hutchins (DD-476)
USS Independence (CVL-22)
USS Independence (CV-22/CVL-22) là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ, là tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ mang cái tên này, và là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó.
Xem Máy bay ném bom và USS Independence (CVL-22)
USS Indianapolis (CA-35)
USS Indianapolis (CA-35) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp ''Portland'' của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này theo tên thành phố Indianapolis thuộc tiểu bang Indiana.
Xem Máy bay ném bom và USS Indianapolis (CA-35)
USS Jeffers (DD-621)
USS Jeffers (DD-621/DMS-27) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Jeffers (DD-621)
USS Jenkins (DD-447)
USS Jenkins (DD-447/DDE-447) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Jenkins (DD-447)
USS John D. Edwards (DD-216)
USS John D. Edwards (DD-216) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai cho đến khi xung đột kết thúc.
Xem Máy bay ném bom và USS John D. Edwards (DD-216)
USS John Rodgers (DD-574)
USS John Rodgers (DD-574) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS John Rodgers (DD-574)
USS Juneau (CL-52)
USS Juneau (CL-52) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Atlanta'' từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Juneau (CL-52)
USS Kane (DD-235)
USS Kane (DD-235) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Máy bay ném bom và USS Kane (DD-235)
USS Kitkun Bay (CVE-71)
USS (CVE-71) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Kitkun Bay (CVE-71)
USS Langley (CV-1)
USS Langley (CV-1/AV-3) là chiếc tàu sân bay đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ, được cải biến vào năm 1920 từ chiếc tàu tiếp than USS Jupiter (AC-3), và cũng là chiếc tàu đầu tiên của Hải quân Mỹ vận hành bằng điện.
Xem Máy bay ném bom và USS Langley (CV-1)
USS Lansdale (DD-426)
USS Lansdale (DD-426) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Benson'' của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai cho đến khi bị không kích đối phương đánh chìm tại Địa Trung Hải năm 1944.
Xem Máy bay ném bom và USS Lansdale (DD-426)
USS Laws (DD-558)
USS Laws (DD-558) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Laws (DD-558)
USS Lexington (CV-2)
Chiếc USS Lexington (CV-2), có tên lóng là "Gray Lady" hoặc "Lady Lex", là một trong những tàu sân bay đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và USS Lexington (CV-2)
USS Ludlow (DD-438)
USS Ludlow (DD-438) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Ludlow (DD-438)
USS Lunga Point (CVE-94)
USS Lunga Point (CVE-94) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Lunga Point (CVE-94)
USS Mahan (DD-364)
USS Mahan (DD-364) là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và USS Mahan (DD-364)
USS Mannert L. Abele (DD-733)
USS Mannert L. Abele (DD-733), một, là con tàu duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ để được đặt tên theo Mannert Lincoln Abele - chỉ huy Tàu ngầm Thế Chiến thứ II, là người được trao huân chương Hải quân cho chủ nghĩa anh hùng của ông tại t mặt trận Thái Bình Dương.
Xem Máy bay ném bom và USS Mannert L. Abele (DD-733)
USS Marblehead (CL-12)
USS Marblehead (CL-12) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Omaha'' của Hải quân Hoa Kỳ được đưa ra hoạt động ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Máy bay ném bom và USS Marblehead (CL-12)
USS Marcus Island (CVE-77)
USS Marcus Island (CVE-77) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Marcus Island (CVE-77)
USS McKean (DD-90)
USS McKean (DD-90/ADP-5) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất; và được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc với ký hiệu lườn ADP-5 trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS McKean (DD-90)
USS Meredith (DD-434)
USS Meredith (DD-434) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Meredith (DD-434)
USS Minneapolis (CA-36)
USS Minneapolis (CA-36) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''New Orleans'', là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố Minneapolis thuộc tiểu bang Minnesota.
Xem Máy bay ném bom và USS Minneapolis (CA-36)
USS Monssen (DD-436)
USS Monssen (DD-436) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Monssen (DD-436)
USS Nashville (CL-43)
USS Nashville (CL-43) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Brooklyn'' của Hải quân Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và USS Nashville (CL-43)
USS North Carolina (BB-55)
USS North Carolina (BB-55) là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc, và là chiếc thiết giáp hạm mới đầu tiên được đưa vào hoạt động sau khi Nhật Bản tấn công Trân Châu Cảng.
Xem Máy bay ném bom và USS North Carolina (BB-55)
USS Ommaney Bay (CVE-79)
USS Ommaney Bay (CVE–79) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Ommaney Bay (CVE-79)
USS Oriskany (CV-34)
USS Oriskany (CV/CVA-34) – có tên lóng là Mighty O, The O-boat và Toasted O - là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp ''Essex'' của Hải quân Hoa Kỳ được hoàn tất trong hoặc ngay sau Thế Chiến II.
Xem Máy bay ném bom và USS Oriskany (CV-34)
USS Palmer (DD-161)
USS Palmer (DD-161) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành một tàu quét mìn với ký hiệu lườn DMS-5, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai cho đến khi bị máy bay Nhật Bản đánh chìm tại Philippines vào ngày 7 tháng 1 năm 1945.
Xem Máy bay ném bom và USS Palmer (DD-161)
USS Patterson (DD-392)
USS Patterson (DD-392) là một tàu khu trục lớp ''Bagley'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và USS Patterson (DD-392)
USS Paul Jones (DD-230)
USS Paul Jones (DD-230/AG–120) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai cho đến khi xung đột kết thúc.
Xem Máy bay ném bom và USS Paul Jones (DD-230)
USS Peary (DD-226)
USS Peary (DD-226) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai cho đến khi bị máy bay Nhật Bản đánh chìm ngoài khơi Darwin, Australia vào năm 1942.
Xem Máy bay ném bom và USS Peary (DD-226)
USS Petrof Bay (CVE-80)
USS Petrof Bay (CVE–80) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Petrof Bay (CVE-80)
USS Porterfield (DD-682)
USS Porterfield (DD-682) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Porterfield (DD-682)
USS Preston (DD-795)
USS Preston (DD-795) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Preston (DD-795)
USS Rhind (DD-404)
USS Rhind (DD-404) là một tàu khu trục lớp ''Benham'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và USS Rhind (DD-404)
USS Roe (DD-418)
USS Roe (DD-418) là một tàu khu trục lớp ''Sims'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Chuẩn đô đốc Francis Asbury Roe (1823-1901), người tham gia cuộc Nội chiến Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và USS Roe (DD-418)
USS San Francisco (CA-38)
USS San Francisco (CA-38) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''New Orleans'', là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố San Francisco thuộc tiểu bang California.
Xem Máy bay ném bom và USS San Francisco (CA-38)
USS Selfridge (DD-357)
USS Selfridge (DD-357) là một tàu khu trục lớp ''Porter'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và USS Selfridge (DD-357)
USS Sims (DD-409)
USS Sims (DD-409) là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu của lớp tàu mang tên nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Đô đốc William Sims (1858-1936), người thúc đẩy việc hiện đại hóa Hải quân Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và USS Sims (DD-409)
USS Southard (DD-207)
USS Southard (DD-207/DMS-10) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được cải biến thành một tàu quét mìn cao tốc DMS-10 và phục vụ cho đến khi xung đột kết thúc.
Xem Máy bay ném bom và USS Southard (DD-207)
USS Terry (DD-513)
USS Terry (DD-513) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Terry (DD-513)
USS Thatcher (DD-162)
USS Thatcher (DD–162) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada và tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai như là chiếc HMCS Niagara (I-57).
Xem Máy bay ném bom và USS Thatcher (DD-162)
USS The Sullivans (DD-537)
USS The Sullivans (DD-537) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS The Sullivans (DD-537)
USS Thompson (DD-627)
USS Thompson (DD-627/DMS-38) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Thompson (DD-627)
USS Trathen (DD-530)
USS Trathen (DD-530) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Trathen (DD-530)
USS Trever (DD-339)
USS Trever (DD-339/DMS-16/AG-110) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Máy bay ném bom và USS Trever (DD-339)
USS Trippe (DD-403)
USS Trippe (DD-403) là một tàu khu trục lớp ''Benham'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930.
Xem Máy bay ném bom và USS Trippe (DD-403)
USS Tulagi (CVE-72)
USS Tulagi (CVE-72) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo đảo Tulagi thuộc quần đảo Solomon tại khu vực Tây Nam Thái Bình Dương, nơi diễn ra cuộc đổ bộ mở màn Chiến dịch Guadalcanal vào năm 1942.
Xem Máy bay ném bom và USS Tulagi (CVE-72)
USS Uhlmann (DD-687)
USS Uhlmann (DD-687) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Uhlmann (DD-687)
USS Vincennes (CA-44)
USS Vincennes (CA-44) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''New Orleans'', là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố Vincennes thuộc tiểu bang Indiana.
Xem Máy bay ném bom và USS Vincennes (CA-44)
USS Vincennes (CL-64)
USS Vincennes (CL-64) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Vincennes (CL-64)
USS Wainwright (DD-419)
USS Wainwright (DD-419) là một tàu khu trục lớp ''Sims'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo các thành viên gia đình Wainwright: Trung tá Hải quân Jonathan Wainwright (1821-1863); con ông, Thiếu úy Jonathan Wainwright, Jr., anh họ ông, Trung tá hải quân Richard Wainwright (1817-1862), cũng như Chuẩn đô đốc Richard Wainwright (1849-1926), con của Trung tá Richard Wainwright.
Xem Máy bay ném bom và USS Wainwright (DD-419)
USS Walke (DD-416)
USS Walke (DD-416) là một tàu khu trục lớp ''Sims'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Chuẩn đô đốc Henry A.
Xem Máy bay ném bom và USS Walke (DD-416)
USS Wasmuth (DD-338)
USS Wasmuth (DD-338/DMS-15) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Máy bay ném bom và USS Wasmuth (DD-338)
USS Wasp (CV-18)
USS Wasp (CV/CVA/CVS-18) là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp ''Essex'' được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II, và là chiếc tàu chiến thứ chín của Hải quân Mỹ mang cái tên này.
Xem Máy bay ném bom và USS Wasp (CV-18)
USS Wasp (CV-7)
Chiếc tàu thứ tám mang tên USS Wasp là một tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ.
Xem Máy bay ném bom và USS Wasp (CV-7)
USS Welles (DD-257)
USS Welles (DD-257) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Máy bay ném bom và USS Welles (DD-257)
USS Whipple (DD-217)
USS Whipple (DD- 217/AG-117) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai cho đến khi xung đột kết thúc.
Xem Máy bay ném bom và USS Whipple (DD-217)
USS Wickes (DD-578)
USS Wickes (DD-578) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS Wickes (DD-578)
USS William D. Porter (DD-579)
USS William D. Porter (DD-579) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và USS William D. Porter (DD-579)
USS Williams (DD-108)
USS Williams (DD-108) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và đổi tên thành HMCS St.
Xem Máy bay ném bom và USS Williams (DD-108)
USS Worden (DD-352)
USS Worden (DD-352) là một tàu khu trục lớp ''Farragut'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến.
Xem Máy bay ném bom và USS Worden (DD-352)
USS Yorktown (CV-10)
F6F Hellcat của ông trước khi cất cánh. USS Yorktown (CV/CVA/CVS-10) là một trong số 24 chiếc tàu sân bay thuộc lớp Essex được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II.
Xem Máy bay ném bom và USS Yorktown (CV-10)
USS Zane (DD-337)
USS Zane (DD-337/DMS-14/AG-109) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Máy bay ném bom và USS Zane (DD-337)
Vasilissa Olga (D 15)
Vasilissa Olga (D15) (ΒΠ Βασίλισσα Όλγα) là một tàu khu trục Hy Lạp thuộc lớp ''Vasilefs Georgios'', đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Hy Lạp trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là chiếc tàu chiến nổi bật và thành công nhất của Hy Lạp cho đến khi bị mất do không kích vào năm 1943.
Xem Máy bay ném bom và Vasilissa Olga (D 15)
Vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki
Vụ ném bom nguyên tử Hiroshima và Nagasaki là sự kiện hai quả bom nguyên tử được Quân đội Hoa Kỳ, theo lệnh của Tổng thống Harry S Truman, sử dụng trong Chiến tranh thế giới lần thứ hai vào những ngày gần cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai tại Nhật Bản.
Xem Máy bay ném bom và Vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki
Velvet Assassin
Velvet Assassin (tạm dịch: Sát thủ thầm lặng) là trò chơi điện tử thuộc thể loại hành động bí mật lấy bối cảnh Chiến tranh thế giới thứ hai do hãng Replay Studios và ML Enterprises phát triển, game được phát hành bởi hãng SouthPeak Games ở châu Âu ngày 30 tháng 4 và Bắc Mỹ ngày 8 tháng 5 năm 2009.
Xem Máy bay ném bom và Velvet Assassin
Vickers Type 264 Valentia
Vickers Valentia (mã định danh của công ty là Type 264) là một loại máy bay chở hàng hai tầng cánh của Anh, do hãng Vickers chế tạo cho Không quân Hoàng gia.
Xem Máy bay ném bom và Vickers Type 264 Valentia
Vickers Vanox
Vickers Vanox là một loại máy bay ném bom hai tầng cánh của Anh, được thiết kế cho Không quân Hoàng gia.
Xem Máy bay ném bom và Vickers Vanox
Vickers Wellington
Vickers Wellington là một loại máy bay ném bom hạng trung tầm xa hai động cơ của Anh, được thiết kế vào giữa thập niên 1930 tại Brooklands ở Weybridge, Surrey, bởi kỹ sư thiết kế trưởng của hãng Vickers-Armstrongs là R.
Xem Máy bay ném bom và Vickers Wellington
Victory Bomber
Mô hình hầm gió của Victory Bomber tại Bảo tàng Brooklands Victory Bomber là một thiết kế máy bay ném bom của Anh trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Victory Bomber
Vladimir Mikhailovich Petlyakov
Vladimir Mikhailovich Petlyakov (Влади́мир Миха́йлович Петляко́в) (15 tháng 6 năm 1891 – 12 tháng 1 năm 1942) là một kỹ sư hàng không Liên xô. Petlyakov sinh tại Sambek (Don Voisko, Đế chế Nga) năm 1891 (hiện là một phần của Novoshakhtinsk, Rostov), nơi cha ông là một quan chức địa phương.
Xem Máy bay ném bom và Vladimir Mikhailovich Petlyakov
Voisin III
Voisin III là một loại máy bay ném bom và cường kích hai chỗ của Pháp trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Voisin III
Voisin V
Voisin V là một loại máy bay ném bom của Pháp trong Chiến tranh thế giới I.
Xem Máy bay ném bom và Voisin V
Vympel R-23
Vympel R-23 (tên ký hiệu của NATO AA-7 Apex) là một tên lửa không đối không tầm trung được Liên Xô phát triển cho máy bay chiến đấu.
Xem Máy bay ném bom và Vympel R-23
Westland PV-3
Westland PV-3 là một loại máy bay ném bom ngư lôi hai chỗ của Anh, do hãng Westland Aircraft Works chế tạo trong thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Westland PV-3
Westland Witch
Westland Witch là một mẫu thử máy bay ném bom không thành công của Anh, bay lần đầu năm 1928, chỉ có 1 chiếc được chế tạo.
Xem Máy bay ném bom và Westland Witch
Wings of War (game)
Wings of War là tên một game hành động trên không(điều khiển máy bay) do Silver Wish Games thiết kế-phát triển và phát hành bởi Gathering of Developers.Game cho người chơi nhập vai một phi công vào thời thế chiến I.Người chơi sẽ theo phe Royal Air Force(phe Đồng Minh) đối đầu với lực lượng Luftwaffe(phe Liên Minh).Trò chơi thể hiện được các phong cách nhào lộn trên không, rượt theo máy bay địch và cho phép người chơi trang bị thêm tên lửa để tiêu diệt kẻ thù dễ hơn.
Xem Máy bay ném bom và Wings of War (game)
Wittelsbach (lớp thiết giáp hạm)
Lớp thiết giáp hạm Wittelsbach bao gồm năm thiết giáp hạm tiền-dreadnought của Hải quân Đế quốc Đức (Kaiserliche Marine).
Xem Máy bay ném bom và Wittelsbach (lớp thiết giáp hạm)
Xian H-6
Xian H-6 (轰-6; Hōng-6) (Tây An H-6) là một loại máy bay được sản xuất theo giấy phép sản xuất của loại máy bay ném bom phản lực hai động cơ Tupolev Tu-16 của Liên Xô, nó được chế tạo cho Không quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Hoa.
Xem Máy bay ném bom và Xian H-6
Yakovlev Yak-141
Yakovlev Yak-141 (tên ký hiệu của NATO Freestyle) là một máy bay tiêm kích siêu âm VTOL được Liên Xô phát triển vào cuối thập niên 1980.
Xem Máy bay ném bom và Yakovlev Yak-141
Yakovlev Yak-2
Yakovlev Yak-2 là một máy bay ném bom/trinh sát tầm gần của Liên Xô được sử dụng trong chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Yakovlev Yak-2
Yakovlev Yak-25
Yakovlev Yak-25 (tên ký hiệu của NATO: Flashlight-A / Mandrake) là một máy bay tiêm kích đánh chặn và trinh sát cánh cụp, trang bị động cơ phản lực được Liên Xô sử dụng trong Chiến tranh lạnh.
Xem Máy bay ném bom và Yakovlev Yak-25
Yakovlev Yak-26
Yakovlev Yak-26 là một phiên bản máy bay ném bom chiến thuật của Yakovlev Yak-25 (tên ký hiệu của NATO: 'Flashlight') được Liên Xô phát triển vào năm 1954.
Xem Máy bay ném bom và Yakovlev Yak-26
Yakovlev Yak-28
Yakovlev Yak-28 là một loại máy bay chiến đấu cánh cụp, trang bị động cơ phản lực được Liên Xô sử dụng trong thời kỳ Chiến tranh lạnh.
Xem Máy bay ném bom và Yakovlev Yak-28
Yakovlev Yak-4
Yakovlev Yak-4 (Tên trong biên chế là Yak-4, BB-22 (Ближний бомбардировщик, "Blizhnij Bombardirivschik", "máy bay ném bom tầm gần") là một máy bay ném bom của Liên Xô trong chiến tranh thế giới II, được phát triển dựa trên loại Ya-22/Yak-2.
Xem Máy bay ném bom và Yakovlev Yak-4
Yakovlev Yak-6
Yakovlev Yak-6 là một máy bay tiện ích 2 động cơ, được Liên Xô phát triển và chế tạo trong suốt Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Yakovlev Yak-6
Yakovlev Yak-9
Yakovlev Yak-9 là máy bay tiêm kích một chỗ được Liên Xô sử dụng trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Yakovlev Yak-9
Yayoi (tàu khu trục Nhật) (1925)
''Yayoi'' đang bị tấn công vào ngày 11 tháng 9 năm 1942 Yayoi (tiếng Nhật: 弥生) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp ''Mutsuki'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Máy bay ném bom và Yayoi (tàu khu trục Nhật) (1925)
Yūgumo (lớp tàu khu trục)
Lớp tàu khu trục Yūgumo (tiếng Nhật: 夕雲型駆逐艦 - Yūgumo-gata kuchikukan) là một lớp tàu khu trục của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Máy bay ném bom và Yūgumo (lớp tàu khu trục)
Yermolayev Yer-2
Yermolayev Yer-2 là một loại máy bay ném bom hạng trung tầm xa của Liên Xô trong Chiến tranh thế giới II.
Xem Máy bay ném bom và Yermolayev Yer-2
Yokosuka MXY7 Ohka
Yokosuka MXY-7 Ohka, (櫻花 (Shinjitai: 桜花) "Hoa anh đào" Hebon-shiki transcription Ōka) là một loại bom chống tàu chiến hạm được điều khiển bởi các phi công cảm tử Thần phong, được Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn cuối Thế chiến thứ 2.
Xem Máy bay ném bom và Yokosuka MXY7 Ohka
Yokosuka Tenga
Yokosuka Tenga (天河 – Thiên hà) là một mẫu máy bay ném bom trang bị động cơ phản lực đề xuất cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước khi Chiến tranh Thế giới II kết thúc.
Xem Máy bay ném bom và Yokosuka Tenga
Zeppelin-Staaken R.V
Zeppelin Staaken R.V là một trong chuỗi các máy bay ném bom cỡ lớn được gọi là Riesenflugzeugen của Đế quốc Đức.
Xem Máy bay ném bom và Zeppelin-Staaken R.V
Zeppelin-Staaken R.VI
Zeppelin-Staaken R.VI là một loại máy bay ném bom chiếm lược hai tầng cánh của Đế quốc Đức trong Chiến tranh thế giới I, nó còn được gọi là Riesenflugzeug (máy bay khổng lồ).
Xem Máy bay ném bom và Zeppelin-Staaken R.VI
Zeppelin-Staaken R.VII
Zeppelin-Staaken R.VII là một cải tiến của loại máy bay ném bom chiến lược Zeppelin-Staaken R.VI.
Xem Máy bay ném bom và Zeppelin-Staaken R.VII
Zeppelin-Staaken R.XIV
Zeppelin-Staaken R.XIV là một phiên bản cải tiến của loại máy bay ném bom chiến lược Zeppelin-Staaken R.VI.
Xem Máy bay ném bom và Zeppelin-Staaken R.XIV
Zeppelin-Staaken R.XV
Zeppelin-Staaken R.XV là một cải tiến của loại máy bay ném bom chiến lược Zeppelin-Staaken R.VI.
Xem Máy bay ném bom và Zeppelin-Staaken R.XV
Zeppelin-Staaken R.XVI
Zeppelin-Staaken R.XVI là một cải tiến của loại máy bay ném bom chiến lược Zeppelin-Staaken R.VI.
Xem Máy bay ném bom và Zeppelin-Staaken R.XVI
Zeppelin-Staaken Riesenflugzeuge
Zeppelin-Staaken Riesenflugzeuge là một chuỗi các máy bay ném bom cỡ lớn, thường trang bị 4 động cơ hoặc nhiều hơn, được thiết kế ở Đức từ năm 1915 tới 1919.
Xem Máy bay ném bom và Zeppelin-Staaken Riesenflugzeuge
Zmaj R-1
Zmaj R-1 là một mẫu thử máy bay ném bom của Nam Tư, do hãng Zmaj chế tạo vào thập niên 1930.
Xem Máy bay ném bom và Zmaj R-1
20 tháng 10
Ngày 20 tháng 10 là ngày thứ 293 (294 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Máy bay ném bom và 20 tháng 10
Còn được gọi là Oanh tạc cơ.
, Bloch MB.131, Bloch MB.170, Bloch MB.200, Boeing 747, Boeing B-17 Flying Fortress, Boeing B-29 Superfortress, Boeing B-47 Stratojet, Boeing XB-15, Boeing XB-39 Superfortress, Boeing YB-40 Flying Fortress, Boeing YB-9, Bolkhovitinov DB-A, Bolkhovitinov S, Bom công dụng chung, Bom hạt nhân B61, Bom M117, Boulton Paul Bourges, Boulton Paul Overstrand, Boulton Paul P.32, Boulton Paul Sidestrand, Breda Ba.46, Breda Ba.88, Breguet 14, Breguet 16, Breguet 410, Breguet 460, Breguet Bre.4, Bristol Beaufort, Bristol Berkeley, CAC Woomera, CANT Z.1011, Caproni Ca.101, Caproni Ca.164, Caproni Ca.309, Caproni Ca.310, Caproni Ca.313, Caproni Ca.314, Caudron G.4, Các nước lớn trong chiến cục 1972 tại Việt Nam, Cái chết của Osama bin Laden, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Cha của các bom, Chengdu J-10, Chiến cục năm 1972 tại Việt Nam, Chiến dịch Điện Biên Phủ, Chiến dịch Cái Vòng (1943), Chiến dịch Guadalcanal, Chiến dịch Linebacker II, Chiến dịch Paula, Chiến dịch tấn công Lyuban, Chiến dịch Trần Hưng Đạo, Chiến tranh Afghanistan (1978–1992), Chiến tranh Đông Dương, Chiến tranh Thái Bình Dương, Chiến tranh Triều Tiên, Chương trình tên lửa Bomarc, Command & Conquer: Red Alert 3, Consolidated B-24 Liberator, Convair B-58 Hustler, Convair F-102 Delta Dagger, Convair YB-60, Cuộc hành quân Ten-Go, Cuộc tấn công Ba Lan (1939), Cuộc tấn công cảng Sydney, Curtiss B-2 Condor, Curtiss T-32 Condor II, Danh sách máy bay của Không quân Argentina, Danh sách máy bay của Trung Quốc, Danh sách máy bay ném bom, Danh sách tên ký hiệu của NATO cho máy bay ném bom, Danh sách vũ khí sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam, Dassault Mirage III, Dassault Mirage IV, De Havilland DH.14 Okapi, De Havilland DH.27 Derby, De Havilland DH.65 Hound, De Havilland DH.72, De Havilland Oxford, Deutschland (lớp thiết giáp hạm), DFW R.I, DFW R.II, DFW R.III, Dornier Do 11, Dornier Do 23, Dornier Do Y, Douglas A-26 Invader, Douglas B-18 Bolo, Douglas BTD Destroyer, Douglas DT, Douglas XB-19, Douglas XB-22, Douglas XB-42 Mixmaster, Douglas XB-43 Jetmaster, Douglas Y1B-7, Emden (tàu tuần dương Đức), English Electric Canberra, Fairey Fawn, Fairey Fox, Farman F.140 Super Goliath, Farman F.150, Farman F.160, Fiat B.R., Fiat BR.20, Fiat CR.25, Fieseler Fi 157, FMA AeMB.2, Focke-Wulf Fw 191, Focke-Wulf Fw 200, Focke-Wulf Fw 42, Focke-Wulf Ta 183, Focke-Wulf Ta 400, Fokker T.IX, Fokker T.V, Fokker XB-8, Franklin D. Roosevelt, Friedrichshafen G.I, Friedrichshafen G.II, Friedrichshafen G.III, Friedrichshafen G.IV, Furutaka (tàu tuần dương Nhật), Gallaudet DB-1, Gleaves (lớp tàu khu trục), Glenn L. Martin Company, Gloster Meteor, Gneisenau (thiết giáp hạm Đức), Gotha G.I, Gotha G.II, Gotha G.III, Gotha G.IV, Gotha G.IX, Gotha G.VI, Gotha G.VII, Gotha G.X, Graf Zeppelin (lớp tàu sân bay), Graf Zeppelin (tàu sân bay Đức), Handley Page H.P.43, Handley Page H.P.47, Handley Page H.P.51, Handley Page Handcross, Handley Page Hare, Handley Page Harrow, Handley Page Heyford, Handley Page Hinaidi, Handley Page Type O, Handley Page Victor, Harusame (tàu khu trục Nhật), Hatsuharu (tàu khu trục Nhật), Hawker Hart, Hawker Horsley, Hawker Hunter, Hawker Typhoon, Hayashio (tàu khu trục Nhật), Hōshō (tàu sân bay Nhật), Hàng không, Hàng không năm 1912, Hàng không năm 1934, Hàng không năm 1937, Hàng không năm 1940, Hàng không năm 1941, Hàng không năm 1943, Hàng không năm 1947, Hàng không năm 1996, Hải quân Hoa Kỳ, Heinkel He 119, Heinkel He 162, Heinkel He 343, Heinkel He 45, Heinkel He 70, Henschel Hs 124, Henschel Hs 130, Hiei (thiết giáp hạm Nhật), Hiei (Thiết giáp hạm), HMAS Nestor (G02), HMCS Sioux (R64), HMS Blanche (H47), HMS Dainty (H53), HMS Defender (H07), HMS Delight (H38), HMS Diamond (H22), HMS Duncan (I99), HMS Echo (H23), HMS Electra (H27), HMS Eskimo (F75), HMS Euryalus (42), HMS Express (H61), HMS Garland (H37), HMS Glasgow (C21), HMS Grenville (R97), HMS Greyhound (H05), HMS Gurkha (F20), HMS Gurkha (G63), HMS Harvester (H19), HMS Hawkins (D86), HMS Hood (51), HMS Hursley (L84), HMS Intrepid (D10), HMS Iron Duke (1912), HMS Isis (D87), HMS Jackal (F22), HMS Janus (F53), HMS Jupiter (F85), HMS Kimberley (F50), HMS Kipling (F91), HMS Latona (M76), HMS Lightning (G55), HMS Lookout (G32), HMS Matchless (G52), HMS Monarch (1911), HMS Pathfinder (G10), HMS Petard (G56), HMS Saumarez (G12), HMS Tartar (F43), HMS Trinidad (46), Horten Ho 229, Huff-Daland LB-1, Huff-Daland XB-1, Hughes D-2, Ikarus S-49, Ilyushin DB-3, Ilyushin DB-4, Ilyushin Il-1, Ilyushin Il-10, Ilyushin Il-22, Ilyushin Il-28, Ilyushin Il-30, Ilyushin Il-4, Ilyushin Il-46, Ilyushin Il-54, Jean Bart (thiết giáp hạm Pháp) (1940), Jintsū (tàu tuần dương Nhật), Junkers Ju 287, Junkers Ju 288, Junkers Ju 388, Junkers Ju 86, Junkers Ju 87, Junkers Ju 88, Kaga (tàu sân bay Nhật), Kako (tàu tuần dương Nhật), Kaliningrad K-5, Kawanishi N1K, Kawasaki Ka 87, Kawasaki Ki-48, Keystone B-3, Keystone B-4, Keystone B-6, Keystone LB-5, Keystone LB-6, Kh-31, Không kích, Không kích Doolittle, Không lực chiến thuật, Không lực Việt Nam Cộng hòa, Không quân, Không quân Hoa Kỳ, Không quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai, Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Không quân Xô viết, Khủng hoảng tên lửa Cuba, Khoa học kỹ thuật trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Kiso (tàu tuần dương Nhật), Kiyonami (tàu khu trục Nhật), Kiyoshimo (tàu khu trục Nhật), Kongō (thiết giáp hạm Nhật), Kuma (tàu tuần dương Nhật), Kyūshū J7W, Kyūshū K11W, Kyūshū Q1W, La Galissonnière (lớp tàu tuần dương), La Galissonnière (tàu tuần dương Pháp), LACAB GR.8, Latécoère 550, Lavochkin La-11, Lavochkin La-250, Lính nhựa, Lực lượng Không quân Tiêm kích, Quân đội nhân dân Việt Nam, Lực lượng Phòng không Xô viết, Lớp tàu khu trục C và D, Letov Š-16, Letov Š-6, Levasseur PL.2, Linke-Hofmann R.I, Linke-Hofmann R.II, Lioré et Olivier LeO 25, Lioré et Olivier LeO 7, Lockheed C-130 Hercules, Lockheed F-117 Nighthawk, Lockheed Hudson, Lockheed Martin FB-22, Lockheed XB-30, Lockheed YF-12, Lublin R-VIII, Macchi M.15, Manfred von Richthofen, Martin B-10, Martin B-26 Marauder, Martin B-57 Canberra, Martin Baltimore, Martin Maryland, Martin MB-1, Martin XB-16, Martin XB-33 Super Marauder, Martin XB-48, Martin XB-51, Martinsyde G.100, Máy bay, Máy bay chiến đấu, Máy bay cường kích, Máy bay ném bom chiến lược, Máy bay ném bom hạng nặng, Máy bay ném bom hạng nhẹ, Máy bay ném bom hạng trung, Máy bay quân sự, Máy bay tiêm kích, Máy bay tiêm kích đánh chặn, Máy bay tiêm kích ban đêm, Máy bay tiêm kích hạng nặng, Máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ nhất, Máy bay trực thăng, Mặt trận Ý (Chiến tranh thế giới thứ nhất), McDonnell F2H Banshee, McDonnell XF-85 Goblin, Messerschmitt Me 262, Messerschmitt Me 328, Mikazuki (tàu khu trục Nhật) (1926), Mikhail Petrovich Simonov, Mikoyan-Gurevich MiG-105, Mikoyan-Gurevich MiG-17, Mikoyan-Gurevich MiG-25, Mikulin AM-35, Mikuma (tàu tuần dương Nhật), Miles M.39B Libellula, Mitsubishi 2MB1, Mitsubishi 3MT5, Mitsubishi A6M Zero, Mitsubishi G3M, Mitsubishi G4M, Mitsubishi J2M, Mitsubishi Ki-1, Mitsubishi Ki-15, Mitsubishi Ki-20, Mitsubishi Ki-51, Mogami (tàu tuần dương Nhật), Morane-Saulnier T, Mutsuki (tàu khu trục Nhật), Myasishchev M-18, Nakajima Ki-49, Nakajima LB-2, Ném bom chiến lược, Ném bom chiến thuật, Nieuport London, North American A-5 Vigilante, North American AJ Savage, North American B-25 Mitchell, North American B-45 Tornado, North American P-51 Mustang, North American XB-21, North Carolina (lớp thiết giáp hạm), Northrop Grumman B-2 Spirit, Northrop YB-49, Northrop YF-23, Oboro (tàu khu trục Nhật) (1930), Order of War, PAK DA, Panavia Tornado ADV, Parnall G.4/31, Parnall Possum, Pavel Osipovich Sukhoi, Petlyakov Pe-2, Phòng thiết kế Kuznetsov, Piaggio P.108, Polikarpov, Polikarpov NB, Polikarpov R-5, Polikarpov TB-2, Potez 15, Potez 25, Potez 540, Prinz Eugen (tàu tuần dương Đức), PZL.37 Łoś, Quân đội Nhân dân Triều Tiên, Raduga K-10S, Raduga Kh-15, Raduga Kh-20, Raduga Kh-28, Raduga Kh-55, Raduga KSR-2, Republic XF-103, Richelieu (lớp thiết giáp hạm), Ronald Reagan, Royal Aircraft Factory R.E.8, Rumpler G.I, Ryūhō (tàu sân bay Nhật), S-200 Angara/Vega/Dubna, Saab 17, Saab 18, Saab 35 Draken, Sablatnig N.I, Savoia-Marchetti S.72, Savoia-Marchetti SM.78, Savoia-Marchetti SM.81, Savoia-Marchetti SM.84, Savoia-Marchetti SM.89, Savoia-Marchetti SM.91, Sân bay quân sự, Scharnhorst (lớp thiết giáp hạm), Sendai (tàu tuần dương Nhật), Shinonome (tàu khu trục Nhật) (1927), Shiratsuyu (tàu khu trục Nhật), Siddeley-Deasy Siniai, Siemens-Schuckert R.I, Siemens-Schuckert R.II, Siemens-Schuckert R.III, Siemens-Schuckert R.IV, Siemens-Schuckert R.V, Siemens-Schuckert R.VI, Siemens-Schuckert R.VII, Siemens-Schuckert R.VIII, Sikorsky XBLR-3, SMS Goeben, SMS Schleswig-Holstein, SMS Zähringen, Sopwith B.1, Sopwith Camel, Sopwith Rhino, SPCA 30, Sud Aviation Vautour, Sukhoi Su-10, Sukhoi Su-17, Sukhoi Su-2, Sukhoi Su-24, Sukhoi Su-27, Sukhoi Su-30MKI, Sukhoi Su-30MKK, Sukhoi Su-34, Tama (tàu tuần dương Nhật), Tarrant Tabor, Tatsuta (tàu tuần dương Nhật), Tàu tuần dương, Tên lửa chống tên lửa đạn đạo, Tên lửa không đối đất, Tên lửa liên lục địa, Tên lửa R-7, Tốc độ siêu thanh, Tội ác chiến tranh của Liên Xô, Tenryū (tàu tuần dương Nhật), Thành phố bị đóng cửa, Thần phong, Thiết giáp hạm, Trân Châu Cảng (phim), Trận An Lộc, Trận Đan Mạch, Trận đảo Giáng Sinh, Trận chiến Đông Solomon, Trận chiến đảo Rennell, Trận chiến đảo Saipan, Trận chiến biển Philippines, Trận chiến biển San Hô, Trận Dubno - Lutsk - Brody, Trận nước Bỉ, Trận Okinawa, Trận Singapore, Trận Stalingrad, Trận Trân Châu Cảng, Tribal (lớp tàu khu trục) (1936), Tupolev, Tupolev ANT-37, Tupolev TB-6, Tupolev Tu-1, Tupolev Tu-12, Tupolev Tu-128, Tupolev Tu-16, Tupolev Tu-160, Tupolev Tu-2000, Tupolev Tu-22, Tupolev Tu-22M, Tupolev Tu-4, Tupolev Tu-70, Tupolev Tu-75, Tupolev Tu-8, Tupolev Tu-95, Tupolev Tu-95LAL, Tupolev Tu-98, Umikaze (tàu khu trục Nhật), USS Aaron Ward (DD-483), USS Abbot (DD-629), USS Alden (DD-211), USS Ammen (DD-527), USS Atlanta (CL-51), USS Aulick (DD-569), USS Aylwin (DD-355), USS Beale (DD-471), USS Belleau Wood (CVL-24), USS Benson (DD-421), USS Biloxi (CL-80), USS Carmick (DD-493), USS Converse (DD-509), USS Conyngham (DD-371), USS Coral Sea (CV-43), USS Cowpens (CVL-25), USS Dewey (DD-349), USS Drayton (DD-366), USS Edsall (DD-219), USS Ellet (DD-398), USS Ellis (DD-154), USS Enterprise (CV-6), USS Farenholt (DD-491), USS Franklin (CV-13), USS Gatling (DD-671), USS Gillis (DD-260), USS Grayson (DD-435), USS Guest (DD-472), USS Gwin (DD-433), USS Halligan (DD-584), USS Harding (DD-625), USS Helm (DD-388), USS Heywood L. Edwards (DD-663), USS Hornet (CV-8), USS Hudson (DD-475), USS Humphreys (DD-236), USS Hutchins (DD-476), USS Independence (CVL-22), USS Indianapolis (CA-35), USS Jeffers (DD-621), USS Jenkins (DD-447), USS John D. Edwards (DD-216), USS John Rodgers (DD-574), USS Juneau (CL-52), USS Kane (DD-235), USS Kitkun Bay (CVE-71), USS Langley (CV-1), USS Lansdale (DD-426), USS Laws (DD-558), USS Lexington (CV-2), USS Ludlow (DD-438), USS Lunga Point (CVE-94), USS Mahan (DD-364), USS Mannert L. Abele (DD-733), USS Marblehead (CL-12), USS Marcus Island (CVE-77), USS McKean (DD-90), USS Meredith (DD-434), USS Minneapolis (CA-36), USS Monssen (DD-436), USS Nashville (CL-43), USS North Carolina (BB-55), USS Ommaney Bay (CVE-79), USS Oriskany (CV-34), USS Palmer (DD-161), USS Patterson (DD-392), USS Paul Jones (DD-230), USS Peary (DD-226), USS Petrof Bay (CVE-80), USS Porterfield (DD-682), USS Preston (DD-795), USS Rhind (DD-404), USS Roe (DD-418), USS San Francisco (CA-38), USS Selfridge (DD-357), USS Sims (DD-409), USS Southard (DD-207), USS Terry (DD-513), USS Thatcher (DD-162), USS The Sullivans (DD-537), USS Thompson (DD-627), USS Trathen (DD-530), USS Trever (DD-339), USS Trippe (DD-403), USS Tulagi (CVE-72), USS Uhlmann (DD-687), USS Vincennes (CA-44), USS Vincennes (CL-64), USS Wainwright (DD-419), USS Walke (DD-416), USS Wasmuth (DD-338), USS Wasp (CV-18), USS Wasp (CV-7), USS Welles (DD-257), USS Whipple (DD-217), USS Wickes (DD-578), USS William D. Porter (DD-579), USS Williams (DD-108), USS Worden (DD-352), USS Yorktown (CV-10), USS Zane (DD-337), Vasilissa Olga (D 15), Vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki, Velvet Assassin, Vickers Type 264 Valentia, Vickers Vanox, Vickers Wellington, Victory Bomber, Vladimir Mikhailovich Petlyakov, Voisin III, Voisin V, Vympel R-23, Westland PV-3, Westland Witch, Wings of War (game), Wittelsbach (lớp thiết giáp hạm), Xian H-6, Yakovlev Yak-141, Yakovlev Yak-2, Yakovlev Yak-25, Yakovlev Yak-26, Yakovlev Yak-28, Yakovlev Yak-4, Yakovlev Yak-6, Yakovlev Yak-9, Yayoi (tàu khu trục Nhật) (1925), Yūgumo (lớp tàu khu trục), Yermolayev Yer-2, Yokosuka MXY7 Ohka, Yokosuka Tenga, Zeppelin-Staaken R.V, Zeppelin-Staaken R.VI, Zeppelin-Staaken R.VII, Zeppelin-Staaken R.XIV, Zeppelin-Staaken R.XV, Zeppelin-Staaken R.XVI, Zeppelin-Staaken Riesenflugzeuge, Zmaj R-1, 20 tháng 10.