Mục lục
18 quan hệ: Đàm Luân, Bố Trại, Chiến tranh Minh-Thanh, Giác Xương An, Kiến Châu Nữ Chân, Lý Hóa Long (nhà Minh), Lý Như Bá, Minh sử, Minh Thần Tông, Narimbulu, Nỗ Nhĩ Cáp Xích, Nhà Minh, Ni Kham Ngoại Lan, Từ Vị, Thanh Giai Nỗ, Thư Nhĩ Cáp Tề, Trương Cư Chính, Yangginu.
Đàm Luân
Đàm Luân (chữ Hán: 谭纶, ? – 1577), tự Tử Lý, người huyện Nghi Hoàng, xuất thân tiến sĩ, tướng lãnh nhà Minh, có công đánh dẹp Uy khấu, tề danh với danh tướng Thích Kế Quang, được gọi là “Đàm, Thích”.
Xem Lý Thành Lương và Đàm Luân
Bố Trại
Bố Trại (phiên âm tiếng Mãn: Bujai) (?-1593), cũng dịch thành "Bốc Trai" (卜斋) hay "Bốc Trại (卜寨) là một thành viên của Diệp Hách Na Lạp thị, là Diệp Hách bối lặc (Tây thành).
Chiến tranh Minh-Thanh
Chiến tranh Minh-Thanh, là một thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh thổ Trung Hoa dưới thời triều Minh.
Xem Lý Thành Lương và Chiến tranh Minh-Thanh
Giác Xương An
Giác Xương An (tiếng Mãn: 20px, Giocangga) (mất 1582) là một lãnh tụ Tả vệ Kiến Châu Nữ Chân vào thời kỳ sau của nhà Minh Trung Quốc.
Xem Lý Thành Lương và Giác Xương An
Kiến Châu Nữ Chân
Kiến Châu Nữ Chân là một trong tam đại bộ của người Nữ Chân vào thời nhà Minh.
Xem Lý Thành Lương và Kiến Châu Nữ Chân
Lý Hóa Long (nhà Minh)
Lý Hóa Long (chữ Hán: 李化龙, 1555 – 1624), tên tự là Vu Điền, người huyện Trường Viên, phủ Đại Danh, hành tỉnh Bắc Trực Lệ, là quan viên, tướng lãnh trung kỳ đời Minh trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Lý Thành Lương và Lý Hóa Long (nhà Minh)
Lý Như Bá
Lý Như Bá hay Lý Như Bách (tiếng Triều Tiên: 리여백, 1553-1620), có tổ tiên là người Triều Tiên, vệ nhân Thiết Linh, Liêu Đông, là con trai của tướng Lý Thành Lương, tổng binh Liêu Đông của nhà Minh.
Xem Lý Thành Lương và Lý Như Bá
Minh sử
Minh sử (chữ Hán: 明史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Trương Đình Ngọc thời Thanh viết và biên soạn, công việc biên soạn trải qua một thời gian lâu dài bắt đầu từ năm Thuận Trị nguyên niên (năm 1645) tới năm Càn Long thứ 4 (năm 1739) thì hoàn thành, phần lớn việc biên soạn được thực hiện dưới thời Khang Hy.
Minh Thần Tông
Minh Thần Tông (chữ Hán: 明神宗, 4 tháng 9, 1563 – 18 tháng 8 năm 1620) hay Vạn Lịch Đế (萬曆帝), là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Lý Thành Lương và Minh Thần Tông
Narimbulu
Nạp Lâm Bố Lộc (phiên âm tiếng Mãn: Narimbulu, ?-1609), cũng dịch là "Na Lâm Bột La" (那林孛羅) là một thành viên của Diệp Hách Na Lạp thị, là Diệp Hách bối lặc (Đông thành).
Xem Lý Thành Lương và Narimbulu
Nỗ Nhĩ Cáp Xích
Nỗ Nhĩ Cáp Xích (chữ Hán: 努爾哈赤; chữ Mãn: 1 30px, âm Mãn: Nurhaci), (1559 – 1626), Hãn hiệu Thiên Mệnh Hãn (天命汗), là một thủ lĩnh của bộ tộc Nữ Chân vào cuối đời Minh (Trung Quốc).
Xem Lý Thành Lương và Nỗ Nhĩ Cáp Xích
Nhà Minh
Nhà Minh (chữ Hán: 明朝, Hán Việt: Minh triều; 23 tháng 1 năm 1368 - 25 tháng 4 năm 1644) là triều đại cuối cùng do người Hán kiến lập trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Lý Thành Lương và Nhà Minh
Ni Kham Ngoại Lan
Ni Kham Ngoại Lan (tiếng Mãn: ᠨᡳᡴᠠᠨ ᠸᠠᡳᠯᠠᠨ, phiên âm Möllendorff: Nikan Wailan) (? - 1587), cũng viết là Ni Khang Ngoại Lang (là thành chủ của thành Đồ Luân và là một thủ lĩnh Nữ Chân vào thời cuối nhà Minh.
Xem Lý Thành Lương và Ni Kham Ngoại Lan
Từ Vị
Tranh khắc gỗ năm 1600 của nghệ sĩ Từ Vị (chữ Hán: 徐渭, 1521 – 1593), ban đầu có tự Văn Thanh, về sau đổi tự Văn Trường (文长), hiệu là Thanh Đằng lão nhân, Thanh Đằng đạo sĩ, Thiên Trì sanh, Thiên Trì sơn nhân, Thiên Trì ngư ẩn, Kim Lũy, Kim Hồi sơn nhân, Sơn Âm bố y, Bạch Nhàn sơn nhân, Nga Tị sơn nông, Điền Đan Thủy, Điền Thủy Nguyệt, người huyện Sơn Âm, phủ Thiệu Hưng, nhà thư pháp, nhà thơ, nhà văn, nhà hội họa và mưu sĩ trung kỳ đời Minh.
Thanh Giai Nỗ
Thanh Giai Nỗ (phiên âm tiếng Mãn: Cinggiyanu) (?-1584), con trai trưởng của Thái Xử, là bối lặc của Diệp Hách (Tây thành).
Xem Lý Thành Lương và Thanh Giai Nỗ
Thư Nhĩ Cáp Tề
Thư Nhĩ Cáp Tề (tiếng Mãn: 25px, phiên âm: Šurhaci) (1564 - 1611), cũng dịch thành Thư Nhĩ Cáp Xích (舒爾哈赤) hoặc Tốc Nhĩ Cáp Tề (速尔哈齐) là con trai thứ ba của Thanh Hiển Tổ Tháp Khắc Thế và là em trai cùng cha mẹ với Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích.
Xem Lý Thành Lương và Thư Nhĩ Cáp Tề
Trương Cư Chính
Trương Cử Chính (còn được phiên âm là Chang Chü-cheng, 1525-1582), tự Thúc Đại (叔大), hiệu Thái Nhạc (太岳), là một nhà chính trị và học giả Trung Quốc thời nhà Minh.
Xem Lý Thành Lương và Trương Cư Chính
Yangginu
Dương Cát Nỗ (phiên âm tiếng Mãn: Yangginu) (?-1584) là con trai thứ của Thái Xử và là Diệp Hách bối lặc (Đông thành).