Mục lục
7 quan hệ: Cờ vây, Hangul, Long Phi Ngự Thiên Ca, Tiếng Triều Tiên cổ, Trịnh Lân Chỉ, Triều Tiên Thế Tông, Trinh Ý Công chúa.
Cờ vây
Cờ vây (Hán-Việt: vây kỳ) là một trò chơi dạng chiến lược trừu tượng cho hai người chơi, trong đó mục tiêu là bao vây nhiều lãnh thổ hơn đối thủ.
Xem Huấn dân chính âm và Cờ vây
Hangul
Chosŏn'gŭl – tiếng Triều Tiên: 조선글(âm Việt: Chô-Xon-KưL; tiếng Hán: 朝鮮言 - Triều Tiên ngôn); Latinh cải tiến: Joseon(-)geul; McCune-Reischauer: Chosŏn'gŭl, tức Hangul – tiếng Hàn: 한글 (âm Việt: Han-KưL; Latinh cải tiến: Han(-)geul; McCune-Reischauer: Han'gŭl; Hanja: 諺文– là bảng chữ cái tượng thanh của người Triều Tiên dùng để viết tiếng Triều Tiên, khác với hệ thống chữ tượng hình Hancha mượn từ chữ Hán.
Xem Huấn dân chính âm và Hangul
Long Phi Ngự Thiên Ca
Long Phi Ngự Thiên Ca (Yongbieocheonga) nghĩa là Bài hát về rồng bay về trời và là văn bản đầu tiên được viết bằng hangul.
Xem Huấn dân chính âm và Long Phi Ngự Thiên Ca
Tiếng Triều Tiên cổ
Tiếng Triều Tiên cổ là lịch sử của tiếng Triều Tiên có niên đại từ Tam Quốc đến nửa sau của Tân La Thống nhất, khoảng trong thế kỉ thức 4 đến thế kỉ thứ 10.
Xem Huấn dân chính âm và Tiếng Triều Tiên cổ
Trịnh Lân Chỉ
Trịnh Lân Chỉ (정인지, Jeong Inji, Hanja: 鄭麟趾), tự là Bá Thư, hiệu là Học Dị Tế là một nhà nho, sử gia người Triều Tiên.
Xem Huấn dân chính âm và Trịnh Lân Chỉ
Triều Tiên Thế Tông
Triều Tiên Thế Tông (chữ Hán: 朝鮮世宗, Hangul: 조선세종, 7 tháng 5, 1397 – 30 tháng 3, 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, trị vì từ năm 1418 đến năm 1450, tổng cộng 32 năm.
Xem Huấn dân chính âm và Triều Tiên Thế Tông
Trinh Ý Công chúa
Trinh Ý Công chúa (貞懿公主, 1415 - 11 tháng 2, 1477) là công chúa nhà Triều Tiên, vương thứ nữ của Triều Tiên Thế Tông và Chiêu Hiến Vương hậu Thẩm thị, em gái của Triều Tiên Văn Tông và chị gái của Triều Tiên Thế Tổ.
Xem Huấn dân chính âm và Trinh Ý Công chúa
Còn được gọi là Hunminjeongeum.