Mục lục
43 quan hệ: Admiral (lớp tàu chiến-tuần dương), Admiral Hipper (tàu tuần dương Đức), Bismarck (thiết giáp hạm Đức), Chiến dịch Na Uy, Chiến dịch Weserübung, Courageous (lớp tàu chiến-tuần dương), Courageous (lớp tàu sân bay), Dunkerque (lớp thiết giáp hạm), Dunkerque (thiết giáp hạm Pháp), Graf Zeppelin (lớp tàu sân bay), Graf Zeppelin (tàu sân bay Đức), HMS Abdiel (M39), HMS Acasta, HMS Acasta (H09), HMS Ardent (H41), HMS Ark Royal (91), HMS Aurora (12), HMS Avenger (D14), HMS Berkeley (L17), HMS Edinburgh (16), HMS Electra (H27), HMS Glorious (77), HMS Greyhound (H05), HMS Hood (51), HMS Ivanhoe (D16), HMS Naiad (93), HMS Newcastle (C76), HMS Southampton (83), HMS Tartar (F43), HMS Welshman (M84), Lớp tàu khu trục A, Mogador (lớp tàu khu trục), Montcalm (tàu tuần dương Pháp), Niên biểu Chiến tranh thế giới thứ hai (1940), Niên biểu Chiến tranh thế giới thứ hai (1942), Prinz Eugen (tàu tuần dương Đức), Richelieu (lớp thiết giáp hạm), Scharnhorst (lớp thiết giáp hạm), SMS Hessen, SMS Schlesien, Tàu chiến-tuần dương, Thiết giáp hạm, Trận chiến eo biển Đan Mạch.
Admiral (lớp tàu chiến-tuần dương)
Lớp tàu chiến-tuần dương Admiral là một lớp bao gồm bốn tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được thiết kế vào lúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất sắp kết thúc.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Admiral (lớp tàu chiến-tuần dương)
Admiral Hipper (tàu tuần dương Đức)
Admiral Hipper (Đô đốc Hipper) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đức Quốc xã, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu tuần dương ''Admiral Hipper'' đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Admiral Hipper (tàu tuần dương Đức)
Bismarck (thiết giáp hạm Đức)
Bismarck là một thiết giáp hạm của Hải quân Đức, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, với tên được đặt theo vị Thủ tướng nổi tiếng trong thế kỷ 19 Otto von Bismarck, người có công lớn nhất trong việc thống nhất nước Đức vào năm 1871.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Bismarck (thiết giáp hạm Đức)
Chiến dịch Na Uy
Chiến dịch Na Uy là tên gọi mà phe Đồng Minh Anh và Pháp đặt cho cuộc đối đầu trực tiếp trên bộ đầu tiên giữa họ và quân đội Đức Quốc xã trong chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Chiến dịch Na Uy
Chiến dịch Weserübung
Chiến dịch Weserübung là mật danh của cuộc tấn công do Đức Quốc xã tiến hành tại Đan Mạch và Na Uy trong Chiến tranh thế giới thứ hai, mở màn Chiến dịch Na Uy.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Chiến dịch Weserübung
Courageous (lớp tàu chiến-tuần dương)
Lớp tàu chiến-tuần dương Courageous bao gồm ba chiếc tàu chiến-tuần dương được biết đến như là những "tàu tuần dương hạng nhẹ lớn" được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Courageous (lớp tàu chiến-tuần dương)
Courageous (lớp tàu sân bay)
Lớp tàu sân bay Courageous, đôi khi còn được gọi là lớp Glorious, là lớp nhiều chiếc tàu sân bay đầu tiên phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Courageous (lớp tàu sân bay)
Dunkerque (lớp thiết giáp hạm)
Lớp thiết giáp hạm Dunkerque là một lớp thiết giáp hạm "nhanh" gồm hai chiếc được Hải quân Pháp chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Dunkerque (lớp thiết giáp hạm)
Dunkerque (thiết giáp hạm Pháp)
Dunkerque là một thiết giáp hạm được Hải quân Pháp chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai, là chiếc dẫn đầu cho một lớp mới được đóng kể từ sau Hiệp ước Hải quân Washington.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Dunkerque (thiết giáp hạm Pháp)
Graf Zeppelin (lớp tàu sân bay)
Lớp tàu sân bay Graf Zeppelin là hai tàu sân bay của Hải quân Đức được đặt lườn vào giữa những năm 1930 như một phần của Kế hoạch Z nhằm tái vũ trang.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Graf Zeppelin (lớp tàu sân bay)
Graf Zeppelin (tàu sân bay Đức)
Graf Zeppelin là tàu sân bay duy nhất của Đức được hạ thủy trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, tiêu biểu phần nào cho những nỗ lực của Hải quân Đức để tạo ra một hạm đội hoạt động biển khơi hoàn chỉnh, có khả năng thể hiện sức mạnh không lực hải quân Đức bên ngoài ranh giới hạn hẹp của biển Baltic và biển Đen.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Graf Zeppelin (tàu sân bay Đức)
HMS Abdiel (M39)
HMS Abdiel (M39) là một tàu rải mìn được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và HMS Abdiel (M39)
HMS Acasta
Ba tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên HMS Acasta, cùng hai chiếc khác được dự định.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và HMS Acasta
HMS Acasta (H09)
HMS Acasta (H09) là một tàu khu trục lớp A của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và HMS Acasta (H09)
HMS Ardent (H41)
HMS Ardent (H41) là một tàu khu trục lớp A của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và HMS Ardent (H41)
HMS Ark Royal (91)
HMS Ark Royal (91) là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh đã từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và HMS Ark Royal (91)
HMS Aurora (12)
HMS Aurora (12) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Arethusa'' gồm bốn chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và HMS Aurora (12)
HMS Avenger (D14)
HMS Avenger (D14) là một tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn đã hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và HMS Avenger (D14)
HMS Berkeley (L17)
HMS Berkeley (L17) là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu I của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy và đưa ra phục vụ vào năm 1940.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và HMS Berkeley (L17)
HMS Edinburgh (16)
HMS Edinburgh (16) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Town của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và HMS Edinburgh (16)
HMS Electra (H27)
HMS Electra (H27) là một tàu khu trục lớp E được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và HMS Electra (H27)
HMS Glorious (77)
HMS Glorious là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và HMS Glorious (77)
HMS Greyhound (H05)
HMS Greyhound (H05) là một tàu khu trục thuộc lớp G được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và HMS Greyhound (H05)
HMS Hood (51)
HMS Hood (51) là chiếc tàu chiến-tuần dương cuối cùng của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được xem là niềm tự hào của Hải quân Hoàng gia trong những năm giữa hai cuộc thế chiến và trong giai đoạn đầu của Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và HMS Hood (51)
HMS Ivanhoe (D16)
HMS Ivanhoe (D16) là một tàu khu trục lớp I được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào giữa thập niên 1930.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và HMS Ivanhoe (D16)
HMS Naiad (93)
HMS Naiad (93) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Dido'' của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc; được đưa ra hoạt động trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai và đã bị tàu ngầm Đức ''U-565'' đánh chìm tại Địa Trung Hải vào năm 1942.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và HMS Naiad (93)
HMS Newcastle (C76)
HMS Newcastle (C76) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc thuộc lớp Town (1936), từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều Tiên, trước khi được cho ngừng hoạt động và tháo dỡ vào năm 1959.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và HMS Newcastle (C76)
HMS Southampton (83)
HMS Southampton (C83) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc thuộc lớp Town (1936), từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và đã bị máy bay ném bom Đức đánh chìm ngoài khơi Malta vào ngày 11 tháng 1 năm 1941.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và HMS Southampton (83)
HMS Tartar (F43)
HMS Tartar (L43/F43) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và HMS Tartar (F43)
HMS Welshman (M84)
HMS Welshman (M48) là một tàu rải mìn thuộc lớp ''Abdiel'' được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và HMS Welshman (M84)
Lớp tàu khu trục A
Lớp tàu khu trục A là một hải đội bao gồm tám tàu khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trong Chương trình Hải quân 1927.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Lớp tàu khu trục A
Mogador (lớp tàu khu trục)
Lớp tàu khu trục Mogador bao gồm hai tàu khu trục lớn (contre-torpilleurs) được Hải quân Pháp đặt lườn vào năm 1935 và đưa ra hoạt động vào năm 1939.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Mogador (lớp tàu khu trục)
Montcalm (tàu tuần dương Pháp)
Montcalm là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Pháp thuộc lớp ''La Galissonnière'' bao gồm sáu chiếc được chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Montcalm (tàu tuần dương Pháp)
Niên biểu Chiến tranh thế giới thứ hai (1940)
Đây là một Niên biểu các sự kiện diễn ra trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai, trong năm 1940.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Niên biểu Chiến tranh thế giới thứ hai (1940)
Niên biểu Chiến tranh thế giới thứ hai (1942)
Đây là một Niên biểu các sự kiện diễn ra trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai, trong năm 1942.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Niên biểu Chiến tranh thế giới thứ hai (1942)
Prinz Eugen (tàu tuần dương Đức)
Prinz Eugen (Vương công Eugène) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp ''Admiral Hipper'' đã phục vụ cho Hải quân Đức Quốc xã trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Prinz Eugen (tàu tuần dương Đức)
Richelieu (lớp thiết giáp hạm)
Lớp thiết giáp hạm Richelieu là những thiết giáp hạm lớn nhất cũng là cuối cùng của Hải quân Pháp.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Richelieu (lớp thiết giáp hạm)
Scharnhorst (lớp thiết giáp hạm)
Lớp thiết giáp hạm Scharnhorst là những tàu chiến chủ lực đầu tiên, thuật ngữ dùng để chỉ tàu chiến-tuần dương hay thiết giáp hạm, được chế tạo cho Hải quân Đức (Kriegsmarine) sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Scharnhorst (lớp thiết giáp hạm)
SMS Hessen
SMS Hessen"SMS" là từ viết tắt trong tiếng Đức của "Seiner Majestät Schiff", có nghĩa "tàu của đức vua", tương đương với HMS trong tiếng Anh.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và SMS Hessen
SMS Schlesien
SMS Schlesien là một thiết giáp hạm tiền-dreadnought của Đế quốc Đức, một trong số năm chiếc thuộc lớp thiết giáp hạm ''Deutschland'' được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức từ năm 1903 đến năm 1906.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và SMS Schlesien
Tàu chiến-tuần dương
Bismarck'', vốn đã chiến đấu và đánh chìm ''Hood'' trong trận chiến eo biển Đan Mạch với tổn thất toàn bộ thủy thủ đoàn ngoại trừ ba người sống sót. Tàu chiến-tuần dương (tiếng Anh: battlecruiser hoặc battle cruiser; tiếng Việt còn gọi là tàu tuần dương chiến đấu hay tàu tuần dương thiết giáp) là những tàu chiến lớn vào nửa đầu của thế kỷ 20 được Hải quân Hoàng gia Anh sử dụng lần đầu tiên.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Tàu chiến-tuần dương
Thiết giáp hạm
Iowa'' vào khoảng năm 1984 Thiết giáp hạm (tiếng Anh: battleship) là một loại tàu chiến lớn được bọc thép với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng hạng nặng.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Thiết giáp hạm
Trận chiến eo biển Đan Mạch
Trận chiến eo biển Đan Mạch (tiếng Anh: Battle of the Denmark Strait; tiếng Đức: Schlacht bei Dänemarkstraße) diễn ra vào ngày 24 tháng 5 năm 1941, là một trong nhiều trận hải chiến giữa Đức Quốc xã và quân Đông Minh (chủ yếu là Anh) trong chiến dịch Đại Tây Dương trong chiến tranh thế giới thứ hai giữa Hải quân Hoàng gia Anh và Kriegsmarine Đức.
Xem Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) và Trận chiến eo biển Đan Mạch
Còn được gọi là Gneisenau (thiết giáp hạm Đức) (1936).