Mục lục
19 quan hệ: Đại Thiện, Ba Nhã Lạt, Cảnh Tổ, Chử Anh, Danh sách hoàng đế nhà Thanh, Danh sách người Trung Quốc được truy tôn vua chúa, Dực Đế, Hoàng Thái Cực, Kiến Châu Nữ Chân, Mạnh Đặc Mục, Mục Nhĩ Cáp Tề, Nỗ Nhĩ Cáp Xích, Nhã Nhĩ Cáp Tề, Ni Kham Ngoại Lan, Phúc Mãn, Tích Bảo Tề Thiên Cổ, Tháp Khắc Thế, Thuận Trị, Thư Nhĩ Cáp Tề.
Đại Thiện
Đại Thiện (chữ Mãn: 20px, phiên âm: Daišan;; 19 tháng 8 năm 1583 - 25 tháng 11 năm 1648) là một hoàng thân Mãn Châu và chính trị gia có ảnh hưởng của nhà Thanh.
Xem Giác Xương An và Đại Thiện
Ba Nhã Lạt
Ba Nhã Lạt (phiên âm tiếng Mãn: Bayara) (?-1624) là con trai thứ năm của Thanh Hiển Tổ Tháp Khắc Thế, em trai khác mẹ của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, những năm đầu được phong chức thai cát (台吉).
Xem Giác Xương An và Ba Nhã Lạt
Cảnh Tổ
Cảnh Tổ (chữ Hán: 景祖) là miếu hiệu do các vị đế vương hậu thế truy tôn cho tiên tổ của mình.
Chử Anh
Chử Anh (chữ Mãn: 25px,; 1580 – 1618), hay Cuyen, là một trong những thủ lĩnh Mãn Châu đóng vai trò quan trọng trong việc kiến lập quốc gia Hậu Kim.
Danh sách hoàng đế nhà Thanh
Triều đại nhà Thanh (Mãn Thanh) do dòng họ Ái Tân Giác La, ᠠᡳᠰᡳᠨ ᡤᡳᠣᡵᠣ, (Aisin Gioro, 愛新覺羅, Àixīn Juéluó) lập ra ở vùng Đông Nam Nga vào năm 1616 với quốc hiệu ban đầu là Hậu Kim.
Xem Giác Xương An và Danh sách hoàng đế nhà Thanh
Danh sách người Trung Quốc được truy tôn vua chúa
Nhiều người Trung Quốc được truy tôn là vua chúa, dù khi còn sống chưa từng làm vua, do có quan hệ thân thích với những người sau này trở thành vua chúa, và được con cháu họ truy tôn danh hiệu đế vương.
Xem Giác Xương An và Danh sách người Trung Quốc được truy tôn vua chúa
Dực Đế
Dực Đế (chữ Hán: 翼帝) là thụy hiệu của 1 số vị quân chủ.
Hoàng Thái Cực
Hoàng Thái Cực (chữ Hán: 皇太極; Mãn Châu: 25px, Bính âm: Huang Taiji, 28 tháng 11, 1592 - 21 tháng 9 năm 1643), là vị Đại hãn thứ hai của nhà Hậu Kim, và là hoàng đế sáng lập triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Giác Xương An và Hoàng Thái Cực
Kiến Châu Nữ Chân
Kiến Châu Nữ Chân là một trong tam đại bộ của người Nữ Chân vào thời nhà Minh.
Xem Giác Xương An và Kiến Châu Nữ Chân
Mạnh Đặc Mục
Mạnh Đặc Mục (tiếng Mãn:, phiên âm: Mentemu,, 1370-1433), cũng gọi là Mãnh Ca Thiếp Mộc Nhĩ/Nhi (猛哥帖木耳, 猛哥帖木兒), thuộc gia tộc Ái Tân Giác La, là người Kiến Châu Nữ Chân vào thời nhà Minh, vào thời nhà Nguyên là thủ lĩnh bộ lạc Oát Đóa Lý.
Xem Giác Xương An và Mạnh Đặc Mục
Mục Nhĩ Cáp Tề
Mục Nhĩ Cáp Tề (phiên âm tiếng Mãn: Murhaci), là con trai thứ hai của Thanh Hiển Tổ Tháp Khắc Thế, em trai của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, mẹ đẻ Lý Giai thị.
Xem Giác Xương An và Mục Nhĩ Cáp Tề
Nỗ Nhĩ Cáp Xích
Nỗ Nhĩ Cáp Xích (chữ Hán: 努爾哈赤; chữ Mãn: 1 30px, âm Mãn: Nurhaci), (1559 – 1626), Hãn hiệu Thiên Mệnh Hãn (天命汗), là một thủ lĩnh của bộ tộc Nữ Chân vào cuối đời Minh (Trung Quốc).
Xem Giác Xương An và Nỗ Nhĩ Cáp Xích
Nhã Nhĩ Cáp Tề
Nhã Nhĩ Cáp Tề (phiên âm tiếng Mãn: Yarhaci) (1565-1589) là con trai thứ tư của Hiển Tổ Tháp Khắc Thế và là em trai cùng cha mẹ với Thanh Thái Tổ Nỗ nhĩ Cáp Xích.
Xem Giác Xương An và Nhã Nhĩ Cáp Tề
Ni Kham Ngoại Lan
Ni Kham Ngoại Lan (tiếng Mãn: ᠨᡳᡴᠠᠨ ᠸᠠᡳᠯᠠᠨ, phiên âm Möllendorff: Nikan Wailan) (? - 1587), cũng viết là Ni Khang Ngoại Lang (là thành chủ của thành Đồ Luân và là một thủ lĩnh Nữ Chân vào thời cuối nhà Minh.
Xem Giác Xương An và Ni Kham Ngoại Lan
Phúc Mãn
Phúc Mãn (phiên âm tiếng Mãn: Fuman,, thuộc gia tộc Ái Tân Giác La, là tả vệ Kiến Châu vào thời nhà Minh. Phúc Mãn là phụ thân của Giác Xương An, tổ phụ của Tháp Khắc Thế và tằng tổ phụ của Nỗ Nhĩ Cáp Xích.
Tích Bảo Tề Thiên Cổ
Tích Bảo Tề Thiên Cổ (phiên âm tiếng Mãn: Sibeochi Fiyangguu), thuộc gia tộc Ái Tân Giác La, là tả vệ Kiến Châu vào thời nhà Minh.
Xem Giác Xương An và Tích Bảo Tề Thiên Cổ
Tháp Khắc Thế
Tháp Khắc Thế (tiếng Mãn: 20px, phiên âm: Taksi) (?-1583) là lãnh thụ tả vệ Nữ Chân Kiến Châu vào thời sau của nhà Minh.
Xem Giác Xương An và Tháp Khắc Thế
Thuận Trị
Hoàng đế Thuận Trị; Mãn Châu: ijishūn dasan hūwangdi; ᠡᠶ ᠡ ᠪᠡᠷ ey-e-ber ǰasagči 'harmonious administrator' (15 tháng 3, 1638 – 5 tháng 2, 1661), tức Thanh Thế Tổ (清世祖), họ Ái Tân Giác La, tên Phúc Lâm, là hoàng đế thứ ba của nhà Thanh và là hoàng đế Mãn Châu đầu tiên cai trị đất nước Trung Hoa, từ 1644 đến 1661.
Xem Giác Xương An và Thuận Trị
Thư Nhĩ Cáp Tề
Thư Nhĩ Cáp Tề (tiếng Mãn: 25px, phiên âm: Šurhaci) (1564 - 1611), cũng dịch thành Thư Nhĩ Cáp Xích (舒爾哈赤) hoặc Tốc Nhĩ Cáp Tề (速尔哈齐) là con trai thứ ba của Thanh Hiển Tổ Tháp Khắc Thế và là em trai cùng cha mẹ với Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích.
Xem Giác Xương An và Thư Nhĩ Cáp Tề
Còn được gọi là Giocangga, Ái Tân Giác La Giác Xương An.