Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Coldplay

Mục lục Coldplay

Coldplay là một ban nhạc rock người Anh thành lập năm 1996 bởi giọng ca chính Chris Martin và tay guitar chính Jonny Buckland tại Đại học College London (UCL).

Mục lục

  1. 155 quan hệ: A Head Full of Dreams, A Rush of Blood to the Head, A Sky Full of Stars, A Town Called Paradise, Alright, Still, Alternative rock, American Life, Asian F, AsiaWorld–Arena, Audien, Avicii, Đĩa đơn của Coldplay, Điền Phức Chân, Âm nhạc trong James Bond, Back for Good (bài hát), Beyoncé, Billboard Hot 100 cuối năm 2009, Billboard Hot 100 cuối năm 2012, Billboard Hot 100 cuối năm 2014, Billboard Hot 100 cuối năm 2016, Billboard Hot 100 cuối năm 2017, Bitter Sweet Symphony, Brian Eno, Can't Get You Out of My Head, Céline Dion, Channel Orange, Chasing Pavements, Chris Martin, Clocks, Coldplay Live 2003, Dancing with the Stars (Hoa Kỳ - mùa 10), Danh sách album bán chạy nhất thập niên 2000 tại Anh, Danh sách album quán quân năm 2008 (Mỹ), Danh sách album quán quân năm 2011 (Liên hiệp Anh), Danh sách album quán quân năm 2011 (Mỹ), Danh sách album quán quân năm 2014 (Mỹ), Danh sách đĩa đơn quán quân bảng xếp hạng phát thanh tại Đức, Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2008 (Mỹ), Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 thập niên 2000 (Mỹ), Danh sách đĩa đơn quán quân thập niên 2000 (Liên hiệp Anh), Danh sách đĩa nhạc của Coldplay, Danh sách đĩa nhạc của Kygo, Danh sách đĩa nhạc của Rihanna, Danh sách đĩa nhạc của The Chainsmokers, Danh sách bài hát trong Glee (mùa 3), Danh sách các ca khúc quốc tế đứng đầu bảng xếp hạng năm 2011 (Hàn Quốc), Danh sách các ca sĩ hát chính, Danh sách giải thưởng và đề cử của Coldplay, Danh sách những video được xem nhiều nhất YouTube, David Guetta, ... Mở rộng chỉ mục (105 hơn) »

A Head Full of Dreams

A Head Full of Dreams là album phòng thu thứ bảy của ban nhạc rock nước Anh Coldplay.

Xem Coldplay và A Head Full of Dreams

A Rush of Blood to the Head

A Rush of Blood to the Head là album phòng thu thứ hai của ban nhạc alternative rock người Anh Coldplay.

Xem Coldplay và A Rush of Blood to the Head

A Sky Full of Stars

"A Sky Full of Stars" là bài hát của ban nhạc alternative rock người Anh Coldplay, phát hành ngày 2 tháng 5 năm 2014 bởi hãng đĩa Parlophone làm đĩa đơn thứ ba từ album phòng thu thứ sáu của họ, Ghost Stories (2014).

Xem Coldplay và A Sky Full of Stars

A Town Called Paradise

A Town Called Paradise là album phòng thu thứ năm từ DJ điện tử Hà Lan Tiesto.

Xem Coldplay và A Town Called Paradise

Alright, Still

Alright, Still là album đầu tay của ca sĩ nhạc pop người Anh Lily Allen, phát hành ngày 14 tháng 7 năm 2006 bởi hãng EMI.

Xem Coldplay và Alright, Still

Alternative rock

Alternative rock (còn gọi là nhạc alternative, alt-rock) là một thể loại nhạc rock xuất phát từ giới nhạc ngầm độc lập vào thập niên 1980 và trở nên phổ biến vào thập niên 1990.

Xem Coldplay và Alternative rock

American Life

American Life là album phòng thu thứ 9 của ca sĩ người Mỹ Madonna, phát hành ngày 22 tháng 4 năm 2003 bởi hãng đĩa Maverick Records.

Xem Coldplay và American Life

Asian F

"Asian F" (tạm dịch: "Điểm F châu Á") là tập phim thứ ba trích từ mùa 3 của sê-ri phim truyền hình Mỹ Glee và đồng thời cũng là tập phim thứ 47 của chương trình.

Xem Coldplay và Asian F

AsiaWorld–Arena

AsiaWorld–Arena (Hội trường 1 của "Trung tâm triển lãm AsiaWorld", là một địa điểm biểu diễn trong nhà có sức chứa lớn nhất ở Hong Kong. Nó có tổng diện tích sàn là, sức chứa tối đa lên đến 14.000 chỗ ngồi và 16.000 cả chỗ ngồi lẫn đứng, trần cách sàn 19 mét.

Xem Coldplay và AsiaWorld–Arena

Audien

Nathaniel "Nate" Rathbun (sinh ngày 11 tháng 1 năm 1992), được biết đến với nghệ danh Audien, là một nhà sản xuất nhạc điện tử và DJ người Mỹ.

Xem Coldplay và Audien

Avicii

Tim Bergling (8 tháng 9 năm 1989 - 20 tháng 4 năm 2018), được biết đến với nghệ danh Avicii (ký hiệu là ΛVICII hoặc ◢ ◤) là một DJ, nhà sản xuất âm nhạc người Thuỵ Điển.

Xem Coldplay và Avicii

Đĩa đơn của Coldplay

Đây là một danh sách đầy đủ các bài hát của ban nhạc Alternative rock Anh Coldplay.

Xem Coldplay và Đĩa đơn của Coldplay

Điền Phức Chân

Điền Phức Chân (Tiếng Hoa: 田馥甄; bính âm: Tián Fùzhēn), được biết đến nhiều hơn với tên gọi Hebe, sinh ngày 30 tháng 3 năm 1983 tại Tân Trúc, Đài Loan.

Xem Coldplay và Điền Phức Chân

Âm nhạc trong James Bond

Series James Bond của  Eon Productions đã có rất nhiều bài hát nổi tiếng trong nhiều năm, nhiều bài hát trong số chúng được xem như là những bản nhạc kinh điển của bộ phim.

Xem Coldplay và Âm nhạc trong James Bond

Back for Good (bài hát)

"Back for Good" là một bài hát của nhóm nhạc nam Anh quốc Take That nằm trong album phòng thu thứ ba của họ, Nobody Else (1995).

Xem Coldplay và Back for Good (bài hát)

Beyoncé

Beyoncé Giselle Knowles-Carter (sinh ngày 4 tháng 9 năm 1981) là một ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công, nhà sản xuất âm nhạc và diễn viên người Mỹ.

Xem Coldplay và Beyoncé

Billboard Hot 100 cuối năm 2009

The Black Eyed Peas Có đĩa đơn đứng đầu bảng xếp hạng là "Boom Boom Pow". Họ cũng có một bài hát khác cũng ở bảng xếp hạng đó là, "I Gotta Feeling"ở vị trí thứ 4 Live Your Life thứ 18.

Xem Coldplay và Billboard Hot 100 cuối năm 2009

Billboard Hot 100 cuối năm 2012

"Somebody That I Used to Know" của Gotye đứng ở vị trí thứ nhất trong bảng xếp hạng khi đứng trong ''Billboard'' Hot 100 8 tuần liền. "We Found Love" của Rihanna đứng ở vị trí thứ 69 năm 2011 và ở vị trí thứ 8 của 2012.

Xem Coldplay và Billboard Hot 100 cuối năm 2012

Billboard Hot 100 cuối năm 2014

Dưới đây là bảng xếp hạng cuối năm Billboard Hot 100 Year-End của năm 2014.

Xem Coldplay và Billboard Hot 100 cuối năm 2014

Billboard Hot 100 cuối năm 2016

accessdate.

Xem Coldplay và Billboard Hot 100 cuối năm 2016

Billboard Hot 100 cuối năm 2017

last.

Xem Coldplay và Billboard Hot 100 cuối năm 2017

Bitter Sweet Symphony

"Bitter Sweet Symphony" là một bài hát của ban nhạc alternative rock Anh quốc The Verve nằm trong album phòng thu thứ ba của họ, Urban Hymns (1997).

Xem Coldplay và Bitter Sweet Symphony

Brian Eno

Brian Peter George St.

Xem Coldplay và Brian Eno

Can't Get You Out of My Head

"Can't Get You Out of My Head" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Úc Kylie Minogue nằm trong album phòng thu thứ tám của cô, Fever (2001).

Xem Coldplay và Can't Get You Out of My Head

Céline Dion

Céline Marie Claudette Dion, CC OQ ChLD (sinh ngày 30 tháng 3 năm 1968) là nữ ca sĩ người Canada.

Xem Coldplay và Céline Dion

Channel Orange

Channel Orange (viết cách điệu là channel ORANGE) là album phòng thu đầu tay của ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Mỹ Frank Ocean, phát hành ngày 10 tháng 7 năm 2012 bởi Def Jam Recordings.

Xem Coldplay và Channel Orange

Chasing Pavements

"Chasing Pavements" là ca khúc của nữ ca sĩ nhạc soul người Anh Adele.

Xem Coldplay và Chasing Pavements

Chris Martin

Christopher Anthony John "Chris" Martin (sinh ngày 2 tháng 3 năm 1977) là một ca sĩ kiêm người viết nhạc, nhà sản xuất thu âm, người chơi nhiều nhạc cụ và đồng sáng lập ban nhạc alternative rock Anh quốc Coldplay.

Xem Coldplay và Chris Martin

Clocks

"Clocks" là một ca khúc Alternative rock của ban nhạc nước Anh Coldplay.

Xem Coldplay và Clocks

Coldplay Live 2003

Coldplay Live 2003 là một video album được quay trực tiếp của ban nhạc Alternative rock Anh Coldplay, lần đầu được phát hành vào tháng 11 năm 2003.

Xem Coldplay và Coldplay Live 2003

Dancing with the Stars (Hoa Kỳ - mùa 10)

Dancing with the Stars đã trở lại với mùa giải thứ 10 vào 05/01/2014.

Xem Coldplay và Dancing with the Stars (Hoa Kỳ - mùa 10)

Danh sách album bán chạy nhất thập niên 2000 tại Anh

Album ''Back to Bedlam'' của James Blunt đã là album bán chạy nhất trong thập niên 2000 tại Anh Quốc, với 3.04 triệu bản. UK Albums Chart là bảng xếp hạng biên tập bởi Official Charts Company nhằm tính toán kết quả những album bán chạy nhất tại Anh Quốc.

Xem Coldplay và Danh sách album bán chạy nhất thập niên 2000 tại Anh

Danh sách album quán quân năm 2008 (Mỹ)

hip-hop Lil Wayne là album bán chạy nhất năm 2008 tại Mỹ. Các album nhạc bán chạy nhất tại Hoa Kỳ được xếp hạng tại bảng Billboard 200, phát hành bởi tạp chí Billboard hàng tuần.

Xem Coldplay và Danh sách album quán quân năm 2008 (Mỹ)

Danh sách album quán quân năm 2011 (Liên hiệp Anh)

Dưới đây là danh sách những album nhạc đạt vị trí quán quân tại bảng xếp hạng album của Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (UK Albums Chart) trong năm 2011.

Xem Coldplay và Danh sách album quán quân năm 2011 (Liên hiệp Anh)

Danh sách album quán quân năm 2011 (Mỹ)

Adele đã có 13 tuần không liên tiếp nằm ở vị trí đầu bảng cũng như trở thành album bán chạy nhất năm 2011 với hơn 5 triệu bản đã được tiêu thụ. Các album nhạc bán chạy nhất tại Hoa Kỳ được xếp hạng tại bảng Billboard 200, phát hành bởi tạp chí Billboard hàng tuần.

Xem Coldplay và Danh sách album quán quân năm 2011 (Mỹ)

Danh sách album quán quân năm 2014 (Mỹ)

Album mang tên chính mình của Beyoncé ''(hình)'' đứng đầu bảng xếp hạng 2 tuần liền trong năm 2014. Nó trở thành album bán chạy nhất của một nghệ sĩ nữ năm 2013. Những album và EP bán chạy nhất của Hoa Kỳ có mặt trong bảng xếp hạng ''Billboard'' 200, được phát hành bởi tạp chí Billboard.

Xem Coldplay và Danh sách album quán quân năm 2014 (Mỹ)

Danh sách đĩa đơn quán quân bảng xếp hạng phát thanh tại Đức

German Airplay Chart (tạm dịch: Bảng xếp hạng phát thanh Đức) được xuất bản hàng tuần bởi công ty Nielsen.

Xem Coldplay và Danh sách đĩa đơn quán quân bảng xếp hạng phát thanh tại Đức

Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2008 (Mỹ)

Nữ ca sĩ Katy Perry đạt được đĩa đơn đầu bảng đầu tiên của cô với ca khúc "I Kissed a Girl". Đây là đĩa đầu bảng thứ 1.000 của kỷ nguyên rock. ''Billboard'' Hot 100, công bố hàng tuần bởi tạp chí ''Billboard'', là bảng xếp hạng các đĩa đơn thành công nhất tại thị trường âm nhạc Hoa Kỳ.

Xem Coldplay và Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2008 (Mỹ)

Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 thập niên 2000 (Mỹ)

Usher có nhiều đĩa đơn quán quân bảng xếp hạng nhất (7 đĩa) và có số tuần quán quân nhiều nhất (41 tuần) trong thập niên 2000. Bảng xếp hạng ''Billboard'' Hot 100 là bảng xếp hạng âm nhạc được công bố hằng tuần được công bố bởi tạp chí Billboard, là bảng xếp hạng các đĩa đơn thành công nhất tại thị trường nhạc Mỹ.

Xem Coldplay và Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 thập niên 2000 (Mỹ)

Danh sách đĩa đơn quán quân thập niên 2000 (Liên hiệp Anh)

Rihanna có 10 tuần đứng đầu bảng xếp hạng UK Singles Chart, cùng Jay-Z, với đĩa đơn "Umbrella". UK Singles Chart là bảng xếp hạng biên tập và tổng hợp bởi The Official Charts Company (OCC), đại diện cho ngành công nghiệp thu âm nước Anh.

Xem Coldplay và Danh sách đĩa đơn quán quân thập niên 2000 (Liên hiệp Anh)

Danh sách đĩa nhạc của Coldplay

Ban nhạc rock người Anh Coldplay đã phát hành tổng cộng bảy album phòng thu, bốn album trực tiếp, sáu album tổng hợp, hai album video, mười một đĩa mở rộng, bốn mươi hai đĩa đơn, tám đĩa đơn quảng bá, và bốn mươi ba video âm nhạc.

Xem Coldplay và Danh sách đĩa nhạc của Coldplay

Danh sách đĩa nhạc của Kygo

Đây là danh sách đĩa nhạc của DJ và nhà sản xuất thu âm người Na Uy Kygo.

Xem Coldplay và Danh sách đĩa nhạc của Kygo

Danh sách đĩa nhạc của Rihanna

Danh sách đĩa nhạc của nữ ca sĩ nhạc R&B người Barbados Rihanna bao gồm 7 album phòng thu, 2 album phối khí, 47 đĩa đơn hát chính - hợp tác với các nghệ sĩ khác và 3 đĩa đơn làm từ thiện.

Xem Coldplay và Danh sách đĩa nhạc của Rihanna

Danh sách đĩa nhạc của The Chainsmokers

Đây là danh sách đĩa nhạc của bộ đôi DJ người Mỹ The Chainsmokers.

Xem Coldplay và Danh sách đĩa nhạc của The Chainsmokers

Danh sách bài hát trong Glee (mùa 3)

Glee là một sê ri phim truyền hình nhạc kịch hài-tình cảm do Fox sản xuất.

Xem Coldplay và Danh sách bài hát trong Glee (mùa 3)

Danh sách các ca khúc quốc tế đứng đầu bảng xếp hạng năm 2011 (Hàn Quốc)

Bảng xếp hạng Album (Gaon Chart) là bảng xếp hạng đánh giá những ca khúc quốc tế hay nhất ở Hàn Quốc.

Xem Coldplay và Danh sách các ca khúc quốc tế đứng đầu bảng xếp hạng năm 2011 (Hàn Quốc)

Danh sách các ca sĩ hát chính

Đây là một Danh sách các ca sĩ hát chính.

Xem Coldplay và Danh sách các ca sĩ hát chính

Danh sách giải thưởng và đề cử của Coldplay

Coldplay là một ban nhạc Alternative Rock của Anh thành lập ở Thủ đô Luân Đôn.

Xem Coldplay và Danh sách giải thưởng và đề cử của Coldplay

Danh sách những video được xem nhiều nhất YouTube

YouTube là một trang web chia sẻ video của Mỹ có trụ sở tại San Bruno, California.

Xem Coldplay và Danh sách những video được xem nhiều nhất YouTube

David Guetta

Pierre David Guetta (sinh ngày 7 tháng 11 năm 1967), được biết đến với nghệ danh David Guetta, là một DJ, nhà viết nhạc, nhà sản xuất thu âm và remixer người Pháp.

Xem Coldplay và David Guetta

Daylight (bài hát của Maroon 5)

"Daylight" là bài hát của ban nhạc pop rock Mỹ Maroon 5.

Xem Coldplay và Daylight (bài hát của Maroon 5)

Down (bài hát của Jay Sean)

"Down" là một ca khúc của nghệ sĩ người Anh Jay Sean.

Xem Coldplay và Down (bài hát của Jay Sean)

Dua Lipa

Dua Lipa (sinh ngày 22 tháng 8 năm 1995) là một ca sĩ, nhạc sĩ và người mẫu Anh.

Xem Coldplay và Dua Lipa

Dubai

Dubai (tiếng Ả Rập: دبيّ Dubayy, phát âm tiếng Việt: Đu-bai) là một thành phố và đồng thời là một trong bảy tiểu vương quốc của Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE), nằm ở phía Nam của vịnh Ba Tư thuộc bán đảo Ả Rập.

Xem Coldplay và Dubai

Ed Sheeran

Edward Christopher "Ed" Sheeran (sinh ngày 17 tháng 2 năm 1991) hay còn được biết đến với nghệ danh Ed Sheeran là một nam ca sĩ-nhạc sĩ người Anh.

Xem Coldplay và Ed Sheeran

Every Teardrop Is a Waterfall

"Every Teardrop Is a Waterfall" là một ca khúc của ban nhạc alternative rock người Anh Coldplay.

Xem Coldplay và Every Teardrop Is a Waterfall

Fix You

"Fix You" là một ca khúc của ban nhạc alternative rock người Anh Coldplay do bốn thành viên của nhóm sáng tác cho album phòng thu thứ ba của họ X&Y.

Xem Coldplay và Fix You

Gabrielle Aplin

Gabrielle Aplin (sinh ngày 10 tháng 10 năm 1992) là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Anh.

Xem Coldplay và Gabrielle Aplin

Ghost Stories

Ghost Stories — album phòng thu thứ sáu của ban nhạc rock người Anh Coldplay, phát hành ngày 16 tháng 5 năm 2014 ở châu Âu (bởi hãng đĩa Parlophone) và ngày 19 tháng 5 ở Bắc Mỹ (bởi hãng đĩa Atlantic Records).

Xem Coldplay và Ghost Stories

Ghost Stories Live 2014

Ghost Stories Live 2014 là album trực tiếp thứ tư và một bộ phim ca nhạc của ban nhạc Alternative rock Anh Coldplay.

Xem Coldplay và Ghost Stories Live 2014

Giải Âm nhạc châu Âu của MTV 2015

MTV EMAs 2015 (còn được biết đến là Giải Âm nhạc châu Âu của MTV) được diễn ra tại Mediolanum Forum ở Assago, gần Milan, Italy, vào ngày 25 tháng 10 năm 2015.

Xem Coldplay và Giải Âm nhạc châu Âu của MTV 2015

Giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2009

Giải MTV Europe Music Awards năm 2009 được tổ chức ở thành phố Béc-lin, Đức.

Xem Coldplay và Giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2009

Giải BFCA cho ca khúc trong phim hay nhất

Giải BFCA cho ca khúc trong phim hay nhất là một trong các giải của BFCA dành cho ca khúc trong phim, được bầu chọn là hay nhất.

Xem Coldplay và Giải BFCA cho ca khúc trong phim hay nhất

Giải Brit

Giải Brit (tên gốc: Brit Awards, được viết cách điệu thành BRIT Awards; thường được gọi đơn giản là Brits) là giải thưởng âm nhạc thường niên của Công nghiệp ghi âm Anh, tương đương với Giải Grammy của Hoa Kỳ.

Xem Coldplay và Giải Brit

Giải Grammy cho Album của năm

170px Giải Grammy cho Album của năm là một trong bốn hạng mục quan trọng nhất của hệ thống giải thưởng Grammy, cùng với "Thu âm của năm", "Bài hát của năm" và "Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất".

Xem Coldplay và Giải Grammy cho Album của năm

Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất là một giải thưởng được trao trong lễ trao giải Grammy để tôn vinh các nghệ sĩ có giọng pop tốt nhất trong album của họ, không liên quan đến doanh số bán được hay vị trí trên các bảng xếp hạng.

Xem Coldplay và Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Album nhạc alternative xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Album nhạc alternative xuất sắc nhất là một hạng mục trong lễ trao giải Grammy, được thành lập vào năm 1958 và có tên gọi ban đầu là giải Gramophone, được trao cho những nghệ sĩ có album thể loại nhạc alternative rock hay nhất.

Xem Coldplay và Giải Grammy cho Album nhạc alternative xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Album rock xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Album rock xuất sắc nhất là một hạng mục trong lễ trao Giải Grammy, được thành lập vào năm 1958 và có tên gọi ban đầu là Giải Gramophone, được trao cho những nghệ sĩ có album thể loại nhạc rock hay nhất.

Xem Coldplay và Giải Grammy cho Album rock xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Bài hát của năm

Giải Grammy cho Bài hát của năm là một trong bốn hạng mục quan trọng nhất trong hệ thống giải thưởng âm nhạc Grammy của Mỹ, cùng với Album của năm, Ghi âm của năm và Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất.

Xem Coldplay và Giải Grammy cho Bài hát của năm

Giải Grammy cho Bài hát rock hay nhất

Giải Grammy cho Bài hát rock hay nhất là một giải thưởng âm nhạc nằm trong trong hạng mục giải thưởng của giải Grammy, một giải thưởng ra đời vào năm 1958 ban đầu có tên gọi là giải Gramophone, trao cho các bài hát xuất sắc của năm thuộc thể loại Rock.

Xem Coldplay và Giải Grammy cho Bài hát rock hay nhất

Giải Grammy cho Ca khúc nhạc phim hay nhất

Giải Grammy cho Ca khúc nhạc phim hay nhất bắt đầu được trao tặng từ năm 1988 dành cho những bài hát được sáng tác trong phim ảnh, truyền hình, video trò chơi hoặc các phương tiện truyền thông khác.

Xem Coldplay và Giải Grammy cho Ca khúc nhạc phim hay nhất

Giải Grammy cho Thu âm của năm

Giải Grammy cho Ghi âm của năm là một trong bốn hạng mục quan trọng nhất trong hệ thống giải thưởng âm nhạc Grammy của Mỹ (cùng với Album của năm, Bài hát của năm và Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất).

Xem Coldplay và Giải Grammy cho Thu âm của năm

Giải Grammy cho Trình diễn rock xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Trình diễn rock xuất sắc nhất là một giải thưởng quan trọng trong hạng mục giải Grammy.

Xem Coldplay và Giải Grammy cho Trình diễn rock xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Trình diễn song ca hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Trình diễn song ca hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất là một hạng mục trong giải Grammy (trước đây có tên là giải Gramophone), được Viện hàn lâm Nghệ thuật Thu âm Hoa Kỳ thành lập và trao giải từ năm 1966 đến năm 2011.

Xem Coldplay và Giải Grammy cho Trình diễn song ca hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Trình diễn song ca hoặc nhóm nhạc giọng rock xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Trình diễn song ca hoặc nhóm nhạc giọng rock xuất sắc nhất là một hạng mục trong giải Grammy (trước đây có tên là giải Gramophone), được Viện hàn lâm Nghệ thuật Thu âm Hoa Kỳ thành lập và trao giải từ năm 1980 đến năm 2011.

Xem Coldplay và Giải Grammy cho Trình diễn song ca hoặc nhóm nhạc giọng rock xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Trình diễn song ca hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Trình diễn Song ca hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất là một giải thưởng âm nhạc nằm trong trong hạng mục giải thưởng của giải Grammy, một giải thưởng ra đời vào năm 1958 ban đầu có tên gọi là giải Gramophone.

Xem Coldplay và Giải Grammy cho Trình diễn song ca hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Video âm nhạc xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Video ca nhạc Xuất sắc nhất là một hạng mục của giải Grammy, thành lập vào năm 1958 và có tên gọi ban đầu là giải Grammophone.

Xem Coldplay và Giải Grammy cho Video âm nhạc xuất sắc nhất

Giải Grammy lần thứ 48

Lễ trao giải Grammy thường niên lần thứ 48 diễn ra tại Trung tâm Staples tại Los Angeles, California.

Xem Coldplay và Giải Grammy lần thứ 48

Giải Grammy lần thứ 49

Lễ trao giải Grammy lần thứ 49 là một giải thưởng âm nhạc danh giá nhằm tôn vinh các cá nhân thu âm xuất sắc bắt đầu từ 15 tháng 9 năm 2005 và kết thúc vào 14 tháng 9 năm 2006 tại Hoa Kỳ.

Xem Coldplay và Giải Grammy lần thứ 49

Giải Grammy lần thứ 51

Giải Grammy lần thứ 51 đã diễn ra tại Trung tâm Staples ở Los Angeles vào 8 tháng 2 năm 2009.

Xem Coldplay và Giải Grammy lần thứ 51

Giải Grammy lần thứ 52

Giải Grammy lần thứ 52 diễn ra ngày 31 tháng 1 năm 2010 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California, Mỹ.

Xem Coldplay và Giải Grammy lần thứ 52

Giải Grammy lần thứ 54

Giải Grammy lần thứ 54 được tổ chức vào ngày 12 tháng 2 năm 2012 tại Staples Center, thành phố Los Angeles, California tại Mĩ.

Xem Coldplay và Giải Grammy lần thứ 54

Giải Grammy lần thứ 55

Giải Grammy lần thứ 55 được tổ chức vào ngày 10 / 2 / 2013 tại Staples Center, Los Angeles với người dẫn chương trình tiếp tục là LL Cool J. - Giải Grammy lần thứ 55 sẽ có thêm ba hạng mục mới đó là Best Classical Compendium, Best Latin Jazz Album và Best Urban Contemporary Album, nâng tổng số giải thưởng lên 81 giải.

Xem Coldplay và Giải Grammy lần thứ 55

Giải Grammy lần thứ 57

Giải Grammy lần thứ 57 được tổ chức vào ngày 8 tháng 2 năm 2015, tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California.

Xem Coldplay và Giải Grammy lần thứ 57

Giải Grammy lần thứ 59

Lễ trao giải Grammy thường niên lần thứ 59 đã diễn ra vào ngày 12 tháng 2 năm 2017.

Xem Coldplay và Giải Grammy lần thứ 59

Giải Grammy lần thứ 60

Lễ trao giải Grammy thường niên lần thứ 60 diễn ra vào ngày 28 tháng 1 năm 2018.

Xem Coldplay và Giải Grammy lần thứ 60

Giải Mercury

Giải Mercury (tên gốc: Mercury Prize, trước đây tên là Mercury Music Prize) là giải thưởng âm nhạc thường niên, vinh danh album xuất sắc nhất tại Anh Quốc và Ireland.

Xem Coldplay và Giải Mercury

Giải Quả cầu vàng cho ca khúc trong phim hay nhất

Giải Quả cầu vàng cho ca khúc trong phim hay nhất là một trong các giải Quả cầu vàng được Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho ca khúc trong phim được bầu là hay nhất.

Xem Coldplay và Giải Quả cầu vàng cho ca khúc trong phim hay nhất

Giải Quả cầu vàng lần thứ 71

Giải Quả cầu vàng lần thứ 71 12 tháng 1 năm 2014 ---- Phim hay nhất: 12 Years a Slave ---- Phim hài/nhạc kịch hay nhất: American Hustle ---- Loạt phim truyền hình hay nhất: Breaking Bad ---- Loạt phim truyền hình hài/nhạc kịch hay nhất: Brooklyn Nine-Nine ---- Loạt phim ngắn hay phim truyền hình hay nhất: Behind the Candelabra Giải Quả cầu vàng lần thứ 71 - giải thưởng điện ảnh cho các phim truyện và chương trình truyền hình xuất sắc nhất năm 2013, được Hiệp hội Báo chí Nước ngoài Hollywood tổ chức.

Xem Coldplay và Giải Quả cầu vàng lần thứ 71

Giải Video âm nhạc của MTV cho Video của năm

"Giải Video âm nhạc của MTV cho Video của năm" là giải thưởng cao quý nhất của giải Video âm nhạc của MTV được trao hàng năm.

Xem Coldplay và Giải Video âm nhạc của MTV cho Video của năm

Giải Video âm nhạc của MTV năm 2009

Giải Video âm nhạc của MTV năm 2009 (tên tiếng Anh: MTV Video Music Awards 2009), hay đơn giản là 2009 MTV VMAs, là lễ trao giải video lần thứ 26 của kênh truyền hình MTV được diễn ra vào ngày 13/9/2009 tại Radio City Music Hall, New York.

Xem Coldplay và Giải Video âm nhạc của MTV năm 2009

Give Your Heart a Break

"Give Your Heart a Break" là một ca khúc của nữ ca sĩ người Mỹ Demi Lovato và cũng là đĩa đơn thứ hai trích từ album phòng thu thứ ba của cô Unbroken.

Xem Coldplay và Give Your Heart a Break

Glee (chương trình truyền hình)

Glee (tạm dịch: Đội hát Trung học) là một bộ phim truyền hình nhạc kịch hài tâm lý Mỹ được trình chiếu trên kênh Fox tại Mỹ, kênh Global và Fox Canada tại Canada và kênh STAR World tại Đông Nam Á, trong đó có HTV3 tại Việt Nam.

Xem Coldplay và Glee (chương trình truyền hình)

Glee: The Music, Season 4, Volume 1

Glee: The Music, Season 4, Volume 1 là album thứ 13 bởi dàn diễn viên của Glee, bao gồm 13 bài hát trong mùa thứ tư của phim.

Xem Coldplay và Glee: The Music, Season 4, Volume 1

Glee: The Music, Volume 7

Glee: The Music, Volume 7 là album nhạc phim thứ 11 của dàn diễn viên từ sê-ri truyền hình nhạc kịch Mỹ, Glee.

Xem Coldplay và Glee: The Music, Volume 7

Gotye

Wouter "Wally" De Backer (sinh ngày 21 tháng 5 năm 1980), thường được biết tới với nghệ danh là Gotye (phiên âm: /ˈɡɒti.eɪ/) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ gốc Bỉ-Úc.

Xem Coldplay và Gotye

Grammy Nominees

Grammy Nominees là tên gọi của một loạt album biên tập của nhiều nghệ sĩ.

Xem Coldplay và Grammy Nominees

Gustavo Dudamel

Gustavo Adolfo Dudamel Ramírez (sinh ngày 26 tháng 1 năm 1981) là một nhạc trưởng và nghệ sĩ violin người Venezuela.

Xem Coldplay và Gustavo Dudamel

Guy Berryman

Guy Rupert Berryman (sinh 12 tháng 4 năm 1978) là một nhạc sĩ người Scotland, chơi nhiều loại nhạc cụ kiêm nhà sản xuất.

Xem Coldplay và Guy Berryman

Gwyneth Paltrow

Gwyneth Kate Paltrow (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1972 tại Los Angeles, California) là một nữ diễn viên, ca sĩ và nhạc sĩ người Mỹ.

Xem Coldplay và Gwyneth Paltrow

Hopes and Fears

Hopes and Fears là album đầu tay của ban nhạc alternative rock người Anh, Keane.

Xem Coldplay và Hopes and Fears

Hotel Café

Hotel Café là một địa điểm nhạc sống nằm ở số 1623 Bắc Cahuenga Boulevard, thành phố Los Angeles, bang California.

Xem Coldplay và Hotel Café

I Am... Sasha Fierce

I Am...Sasha Fierce (Tôi là...Sasha Fierce) là album phòng thu thứ 3 của ca sĩ nhạc R&B, pop Beyoncé Knowles, được phát hành vào ngày 8 tháng 11, năm 2008, và đã tạo nên một cơn sốt âm nhạc trên toàn thế giới.

Xem Coldplay và I Am... Sasha Fierce

I Kissed a Girl

"I Kissed a Girl" là một bài hát của ca sĩ-nhạc sĩ nhạc pop Katy Perry.

Xem Coldplay và I Kissed a Girl

I'm Yours (bài hát của Jason Mraz)

"I'm Yours" là đĩa đơn đầu tiên của Jason Mraz từ album phòng thu thứ ba của anh, album We Sing. We Dance. We Steal Things..

Xem Coldplay và I'm Yours (bài hát của Jason Mraz)

In My Place

"In My Place" là một bài hát của ban nhạc alternative rock nước Anh Coldplay.

Xem Coldplay và In My Place

Ink (bài hát)

"Ink" là bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc alternative rock người Anh Coldplay trong album phòng thu thứ sáu của họ, Ghost Stories (2014).

Xem Coldplay và Ink (bài hát)

Jonny Buckland

Jonathan Mark "Jonny" Buckland (sinh 11 tháng 9 năm 1977) là một nhạc sĩ kiêm nhạc công người Anh.

Xem Coldplay và Jonny Buckland

Kanye West

Kanye Omari West (phát âm: /ˈkɑːnjeɪ/) (sinh ngày 8 tháng 6 năm 1977) là một nhà sản xuất thu âm người Mỹ và là một ca sĩ nhạc rap (rapper).

Xem Coldplay và Kanye West

Kỷ lục của giải Grammy

Sau đây là một số kỷ lục của giải Grammy.

Xem Coldplay và Kỷ lục của giải Grammy

Không khuất phục

Không khuất phục (tên gốc tiếng Anh: Unbroken) là một phim điện ảnh chiến tranh năm 2014 của Mỹ do Angelina Jolie đạo diễn.

Xem Coldplay và Không khuất phục

Kings of Convenience

Kings of Convenience là một bộ đôi hát nhạc indie folk-pop đến từ Bergen, Na Uy.

Xem Coldplay và Kings of Convenience

Kygo

Kyrre Gørvell-Dahll (sinh ngày 11 tháng 9 năm 1991), thường được biết đến qua nghệ danh Kygo, là một DJ, nhà sản xuất thu âm, nhạc sĩ và nghệ sĩ người Na Uy.

Xem Coldplay và Kygo

Lhuna

"Lhuna" là đĩa đơn từ thiện được trình bày bởi nhóm nhạc người Anh Coldplay và ca sĩ kiêm người sáng tác nhạc người Úc Kylie Minogue.

Xem Coldplay và Lhuna

Life for Rent

Life for Rent là album phòng thu thứ hai của nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Anh, Dido được phát hành bởi hãng đĩa Arista Records vào ngày 29 tháng 9, 2003.

Xem Coldplay và Life for Rent

Linkin Park

Linkin Park là một ban nhạc rock ở Agoura Hills, California.

Xem Coldplay và Linkin Park

Luân Đôn

Luân Đôn (âm Hán Việt của 倫敦, London) là thủ đô của Anh và Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, đồng thời là vùng đô thị lớn nhất Vương quốc Liên hiệp Anh và cũng là khu vực đô thị rộng thứ hai về diện tích trong Liên minh châu Âu (EU).

Xem Coldplay và Luân Đôn

Madeon

Hugo Pierre Leclercq (sinh 30 tháng 5 năm 1994) thường được biết đến với nghệ danh Madeon, là nhà sản xuất âm nhạc điện tử đến từ Nantes, Pháp.

Xem Coldplay và Madeon

Mamma Mia! (phim)

Mamma Mia! (còn được quảng bá dưới cái tên Mamma Mia! The Movie) là một bộ phim nhạc kịch lãng mạn pha lẫn hài hước, được chuyển thể từ tác phẩm nhạc kịch cùng tên được dựng bởi Nhà hát West End năm 1999 và Nhà hát Broadway vào năm 2011, dựa trên các bài hát nhạc pop thành công của nhóm nhạc người Thụy Điển ABBA, với phần nhạc được sáng tác bởi thành viên Benny Andersson.

Xem Coldplay và Mamma Mia! (phim)

Mariah Carey

Mariah Carey (sinh ngày 27 tháng 3 năm 1969 hoặc 1970) là nữ ca sĩ, người viết bài hát, nhà sản xuất thu âm và diễn viên người Mỹ.

Xem Coldplay và Mariah Carey

Memories...Do Not Open

Memories...Do Not Open là album phòng thu đầu tay của bộ đôi DJ người Mỹ The Chainsmokers.

Xem Coldplay và Memories...Do Not Open

Mylo Xyloto

Mylo Xyloto (phát âm tiếng Anh theo IPA) là album phòng thu thứ năm của ban nhạc alternative rock Anh Coldplay.

Xem Coldplay và Mylo Xyloto

Nothing Compares 2 U

"Nothing Compares 2 U" là một bài hát được sáng tác bởi Prince cho album phòng thu đầu tiên của ban nhạc dự án của ông The Family, The Family (1985).

Xem Coldplay và Nothing Compares 2 U

OK Computer

OK Computer là album phòng thu thứ ba của ban nhạc alternative rock người Anh, Radiohead, được phát hành vào năm 1997 bởi Parlophone và vào ngày 1 tháng 7 năm 1997 bởi Capitol Records.

Xem Coldplay và OK Computer

OneRepublic

OneRepublic là một ban nhạc pop rock của Mỹ được thành lập tại Colorado Springs, Colorado vào năm 2003 bởi Ryan Tedder và Zack Filkins.

Xem Coldplay và OneRepublic

Parachutes

Parachutes (Dù nhảy) là album phòng thu đầu tay của ban nhạc alternative rock nước Anh Coldplay.

Xem Coldplay và Parachutes

Paradise (bài hát của Coldplay)

"Paradise" là bài hát của ban nhạc alternative rock người Anh Coldplay.

Xem Coldplay và Paradise (bài hát của Coldplay)

Post-britpop

Post-britpop là một tiểu thể loại alternative rock và là thời kì sau của dòng nhạc britpop vào cuối thập niên 1990 và đầu thập niên 2000, khi giới truyền thông đang nhận biết một "thế hệ mới" hoặc "làn sóng thứ hai" của những ban nhạc guitar chịu ảnh hưởng từ các nghệ sĩ như Pulp, Oasis và Blur, nhưng mang ít mối lo ngại của người Anh công khai hơn trong ca từ và sử dụng nhiều hơn chất liệu ảnh hưởng từ indie và rock của Mỹ, cũng như nhạc thể nghiệm.

Xem Coldplay và Post-britpop

Princess of China

"Princess of China" (tạm dịch: Công chúa xứ Trung) là bài hát của nhóm nhạc alternative rock đến từ Anh, Coldplay hát với nữ ca sĩ gốc Barbados, Rihanna.

Xem Coldplay và Princess of China

Rihanna

Robyn Rihanna Fenty (sinh ngày 20 tháng 2 năm 1988), được biết đến với nghệ danh Rihanna (hay), là một ca sĩ và kiêm viết nhạc R&B người Barbados.

Xem Coldplay và Rihanna

Rock

Rock là một thể loại âm nhạc quần chúng được bắt nguồn từ cách gọi ngắn gọn của cụm từ "rock and roll" vào những năm 1950 ở Mỹ, rồi sau đó phát triển thành rất nhiều tiểu thể loại khác nhau từ những năm 60 của thế kỷ 20 và sau đó, đặc biệt ở Anh và Mỹ.

Xem Coldplay và Rock

Sân vận động Quốc gia Rajamangala

Sân vận động Quốc gia Rajamangala (Rajamangala National Stadium, ราชมังคลากีฬาสถาน) là sân vận động quốc gia của Thái Lan và sân nhà cho đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan.

Xem Coldplay và Sân vận động Quốc gia Rajamangala

Si trưởng

Si trưởng là một cung thể trưởng dựa trên nốt Si, bao gồm các nốt nhạc Si, Đô, Rê, Mi, Fa#, Sol#, La#, và Si.

Xem Coldplay và Si trưởng

Something Just Like This

"Something Just Like This" là một bài hát của bộ đôi DJ người Mỹ The Chainsmokers và ban nhạc Anh Quốc Coldplay.

Xem Coldplay và Something Just Like This

Speed of Sound

"Speed of Sound" (tạm dịch: "Tốc độ âm thanh") là một ca khúc của ban nhạc alternative rock người Anh Coldplay.

Xem Coldplay và Speed of Sound

Talk (bài hát)

"Talk" (tạm dịch: "Nói chuyện") là một bài hát của ban nhạc Alternative rock Anh Coldplay.

Xem Coldplay và Talk (bài hát)

Teen Choice Awards 2017

Lễ trao giải Teen Choice Awards 2017 được tổ chức vào ngày 13 tháng 8 năm 2017.

Xem Coldplay và Teen Choice Awards 2017

Teenage Dream (album của Katy Perry)

Teenage Dream (tạm dịch: Giấc mơ niên thiếu) là album phòng thu thứ hai của nữ ca sĩ người Mỹ Katy Perry, phát hành vào ngày 24 tháng 8 năm 2010 bởi hãng đĩa Capital Record.

Xem Coldplay và Teenage Dream (album của Katy Perry)

The Hardest Part (bài hát)

"The Hardest Part" là một ca khúc của ban nhạc người Anh Alternative rock Coldplay do bốn thành viên của ban nhạc sáng tác cho album thứ ba của họ, X&Y (2005).

Xem Coldplay và The Hardest Part (bài hát)

The Scientist

"The Scientist" là đĩa đơn thứ hai từ album phòng thu thứ hai của ban nhạc Alternative rock nước Anh Coldplay, A Rush of Blood to the Head (2002).

Xem Coldplay và The Scientist

Timbaland

Timothy Zachery Mosley (sinh ngày 10 tháng 3 năm 1972), được biết đến nhiều hơn với nghệ danh Timbaland, là một nhà sản xuất âm nhạc, thu âm, ca sĩ, rapper người Mỹ từng đoạt giải thưởng Grammy.

Xem Coldplay và Timbaland

Titanium (bài hát)

"Titanium" là một bài hát của DJ người Pháp David Guetta, với sự góp giọng của nghệ sĩ thu âm người Úc Sia.

Xem Coldplay và Titanium (bài hát)

Trần Thanh Phương

Trần Thanh Phương (hay Thanh Phương, sinh 1967) là nhạc công, nhạc sĩ và nhà sản xuất âm nhạc của Việt Nam.

Xem Coldplay và Trần Thanh Phương

Trần Thu Hà

Trần Thu Hà (sinh năm 1977 tại Hà Nội), còn có nghệ danh Hà Trần, là một ca sĩ và nhà sản xuất âm nhạc nổi tiếng của Việt Nam, cô là nghệ sĩ đã giành được 9 đề cử, xuất hiện trong danh sách những người được đề cử nhiều nhất và chiến thắng ở 4 hạng mục tại giải Cống hiến.

Xem Coldplay và Trần Thu Hà

Vàng (màu)

Màu vàng là màu sắc của ánh sáng tác động đều lên hai loại tế bào cảm thụ màu đỏ và tế bào cảm thụ màu lục và rất yếu lên tế bào cảm thụ màu lam của mắt người.

Xem Coldplay và Vàng (màu)

Violet Hill

"Violet Hill" là một bài hát của ban nhạc alternative rock nước Anh Coldplay.

Xem Coldplay và Violet Hill

Viva la Vida

"Viva la Vida" là một ca khúc của ban nhạc alternative rock nước Anh Coldplay.

Xem Coldplay và Viva la Vida

Viva la Vida or Death and All His Friends

Viva La Vida or Death and All His Friends, còn có tên gọi tắt là Viva La Vida, là album phòng thu thứ tư của ban nhạc alternative Rock người Anh Coldplay, phát hành vào ngày 12 tháng 6 năm 2008 trên Parlophone.

Xem Coldplay và Viva la Vida or Death and All His Friends

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland hay Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland (United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland), thường gọi tắt là Anh Quốc hoặc Anh (United Kingdom hoặc Great Britain), là một quốc gia có chủ quyền tại châu Âu.

Xem Coldplay và Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland

Will Champion

William "Will" Champion (sinh 31/7/1978) là một nhạc sĩ kiêm nhạc công người Anh.

Xem Coldplay và Will Champion

X (album của Ed Sheeran)

x (phát âm là "multiply", dấu nhân) là album phòng thu thứ hai của ca sĩ-người viết bài hát người Anh Ed Sheeran.

Xem Coldplay và X (album của Ed Sheeran)

X&Y

X&Y là album phòng thu thứ ba của ban nhạc Alternative rock nước Anh Coldplay, phát hành 6 tháng 6 năm 2005 tại Vương quốc Anh thông qua hãng thu âm Parlophone.

Xem Coldplay và X&Y

Yellow (bài hát)

"Yellow" là một bài hát của ban nhạc Alternative rock nước Anh Coldplay.

Xem Coldplay và Yellow (bài hát)

1989 (album của Taylor Swift)

1989 là album phòng thu thứ năm của nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Taylor Swift, phát hành ngày 27 tháng 10 năm 2014 bởi hãng đĩa Big Machine Records.

Xem Coldplay và 1989 (album của Taylor Swift)

500 bài hát vĩ đại nhất (danh sách của Rolling Stone)

Bìa của tạp chí Rolling Stone số ra đặc biệt 500 bài hát vĩ đại nhất (tiếng Anh: The 500 Greatest Songs of All Time) là một số báo đặc biệt của tạp chí Hoa Kỳ Rolling Stone, số báo 963, được phát hành vào ngày 9 tháng 12 năm 2004, một năm sau khi phát hành danh sách 500 album vĩ đại nhất.

Xem Coldplay và 500 bài hát vĩ đại nhất (danh sách của Rolling Stone)

, Daylight (bài hát của Maroon 5), Down (bài hát của Jay Sean), Dua Lipa, Dubai, Ed Sheeran, Every Teardrop Is a Waterfall, Fix You, Gabrielle Aplin, Ghost Stories, Ghost Stories Live 2014, Giải Âm nhạc châu Âu của MTV 2015, Giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2009, Giải BFCA cho ca khúc trong phim hay nhất, Giải Brit, Giải Grammy cho Album của năm, Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất, Giải Grammy cho Album nhạc alternative xuất sắc nhất, Giải Grammy cho Album rock xuất sắc nhất, Giải Grammy cho Bài hát của năm, Giải Grammy cho Bài hát rock hay nhất, Giải Grammy cho Ca khúc nhạc phim hay nhất, Giải Grammy cho Thu âm của năm, Giải Grammy cho Trình diễn rock xuất sắc nhất, Giải Grammy cho Trình diễn song ca hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất, Giải Grammy cho Trình diễn song ca hoặc nhóm nhạc giọng rock xuất sắc nhất, Giải Grammy cho Trình diễn song ca hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất, Giải Grammy cho Video âm nhạc xuất sắc nhất, Giải Grammy lần thứ 48, Giải Grammy lần thứ 49, Giải Grammy lần thứ 51, Giải Grammy lần thứ 52, Giải Grammy lần thứ 54, Giải Grammy lần thứ 55, Giải Grammy lần thứ 57, Giải Grammy lần thứ 59, Giải Grammy lần thứ 60, Giải Mercury, Giải Quả cầu vàng cho ca khúc trong phim hay nhất, Giải Quả cầu vàng lần thứ 71, Giải Video âm nhạc của MTV cho Video của năm, Giải Video âm nhạc của MTV năm 2009, Give Your Heart a Break, Glee (chương trình truyền hình), Glee: The Music, Season 4, Volume 1, Glee: The Music, Volume 7, Gotye, Grammy Nominees, Gustavo Dudamel, Guy Berryman, Gwyneth Paltrow, Hopes and Fears, Hotel Café, I Am... Sasha Fierce, I Kissed a Girl, I'm Yours (bài hát của Jason Mraz), In My Place, Ink (bài hát), Jonny Buckland, Kanye West, Kỷ lục của giải Grammy, Không khuất phục, Kings of Convenience, Kygo, Lhuna, Life for Rent, Linkin Park, Luân Đôn, Madeon, Mamma Mia! (phim), Mariah Carey, Memories...Do Not Open, Mylo Xyloto, Nothing Compares 2 U, OK Computer, OneRepublic, Parachutes, Paradise (bài hát của Coldplay), Post-britpop, Princess of China, Rihanna, Rock, Sân vận động Quốc gia Rajamangala, Si trưởng, Something Just Like This, Speed of Sound, Talk (bài hát), Teen Choice Awards 2017, Teenage Dream (album của Katy Perry), The Hardest Part (bài hát), The Scientist, Timbaland, Titanium (bài hát), Trần Thanh Phương, Trần Thu Hà, Vàng (màu), Violet Hill, Viva la Vida, Viva la Vida or Death and All His Friends, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, Will Champion, X (album của Ed Sheeran), X&Y, Yellow (bài hát), 1989 (album của Taylor Swift), 500 bài hát vĩ đại nhất (danh sách của Rolling Stone).