Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Carl Ferdinand Cori

Mục lục Carl Ferdinand Cori

Carl Ferdinand Cori (5 tháng 12 năm 1896 – 20 tháng 10 năm 1984) là một nhà hóa sinh và nhà dược lý học người Mỹ gốc Áo đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1947, chung với vợ là Gerty Cori và nhà sinh học người Argentina Bernado Houssay cho công trình khám phá ra cách mà glycogen - một chất dẫn xuất của glucose - bị phân nhỏ ra và tái tổng hợp trong cơ thể, để dùng như một nguồn và kho dự trữ năng lượng.

14 quan hệ: Bernardo Houssay, Chu trình Cori, Danh sách người đoạt giải Nobel Sinh lý học và Y khoa, Danh sách người Kitô giáo đoạt giải Nobel, Earl Wilbur Sutherland Jr., Edwin G. Krebs, Gerty Theresa Cori, Giải Albert Lasker cho nghiên cứu Y học cơ bản, Giải Willard Gibbs, 1896, 1947, 1984, 20 tháng 10, 5 tháng 12.

Bernardo Houssay

Bernardo Alberto Houssay (10 tháng 4 năm 1887– 21 tháng 9 năm 1971) là một nhà sinh học người Argentina đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1947 chung với Carl Ferdinand Cori và Gerty Cori cho công trình phát hiện vai trò của các hormone tuyến yên trong việc điều tiết lượng đường trong máu (glucose) ở các động vật.

Mới!!: Carl Ferdinand Cori và Bernardo Houssay · Xem thêm »

Chu trình Cori

Chu trình Cori Chu trình Cori, được đặt theo tên của người khám phá ra nó là Carl Ferdinand Cori và Gerty Theresa Cori, là một chu trình chuyển hóa năng lượng diễn ra trong cơ thể sinh vật.

Mới!!: Carl Ferdinand Cori và Chu trình Cori · Xem thêm »

Danh sách người đoạt giải Nobel Sinh lý học và Y khoa

Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa (Tiếng Thụy Điển: Nobelpriset i fysiologi eller medicin) là một giải thưởng thường niên của Viện Caroline (Karolinska Institutet).

Mới!!: Carl Ferdinand Cori và Danh sách người đoạt giải Nobel Sinh lý học và Y khoa · Xem thêm »

Danh sách người Kitô giáo đoạt giải Nobel

Giải Nobel Kinh tế). Giải thưởng Nobel, hay Giải Nobel Thụy Điển, số ít: Nobelpriset, Na Uy: Nobelprisen), là một tập các giải thưởng quốc tế được tổ chức trao thưởng hằng năm kể từ năm 1901 cho những cá nhân đạt thành tựu trong lĩnh vực vật lý, hoá học, y học, văn học, kinh tế và hòa bình; đặc biệt là giải hoà bình có thể được trao cho tổ chức hay cho cá nhân. Vào năm 1968, Ngân hàng Thụy Điển đưa thêm vào một giải về lĩnh vực khoa học kinh tế, theo di chúc của nhà phát minh người Thụy Điển Alfred Nobel năm 1895. Các giải thưởng Nobel và giải thưởng về Khoa học được trao tặng hơn 855 người. Dựa trên 100 Years of Nobel Prize (2005) dịch là 100 năm của giải Nobel (2005), người Kitô giáo đã nhận được 423 giải Nobel.Baruch A. Shalev, (2003),Atlantic Publishers & Distributors, p.57: between 1901 and 2000 reveals that 654 Laureates belong to 28 different religion. Most 65.4% have identified Thiên Chúa Giáoity in its various forms as their religious preference. While separating Giáo hội Công giáo Rôma from Protestants among Thiên Chúa Giáos proved difficult in some cases, available information suggests that more Protestants were involved in the scientific categories and more Catholics were involved in the Literature and Peace categories. Atheists, agnostics, and freethinkers comprise 10.5% of total Nobel Prize winners; but in the category of Literature, these preferences rise sharply to about 35%. A striking fact involving religion is the high number of Laureates of the Jewish faith - over 20% of total Nobel Prizes (138); including: 17% in Chemistry, 26% in Medicine and Physics, 40% in Economics and 11% in Peace and Literature each. The numbers are especially startling in light of the fact that only some 14 million people (0.02% of the world's population) are Jewish. By contrast, only 5 Nobel Laureates have been of the Muslim faith-0.8% of total number of Nobel prizes awarded - from a population base of about 1.2 billion (20% of the world‘s population) Tổng quát, người Thiên chúa giáo đã chiến thắng với tổng số 78.3 % tất cả các giải thưởng Nobel bao gồm Giải Nobel Hòa bình,Shalev, Baruch (2005).. p. 59 72.5% của Giải Nobel Hóa học, 65.3% in Giải Nobel Vật Lý, 62% in Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa, 54% của Giải Nobel Kinh tế và 49.5% của tất cả Giải Nobel Văn học awards. Có ba nhánh của Thiên chúa giáo là Giáo hội Công giáo Rôma, Chính thống giáo Đông phương, và Tin Lành. Bắt đầu từ năm 1901 và 2000 đã có 654 người đạt giải Nobel. Trong đó 31.8% là người Thiên chúa giáo theo môn phái Tin Lành với các chi nhánh khác nhau, người Thiên chúa giáo Tin Lành nhận được 208 giải Nobel.Shalev, Baruch (2005). 100 Years of Nobel Prizes. p. 60 20.3% là người Thiên chúa giáo (nhưng không có thông tin về môn phái mà họ tham gia; 133 giải Nobel), 11.6 % là người Thiên chúa giáo thuộc sở hữu của Giáo hội Công giáo Rôma và 1.6% là người Thiên chúa giáo theo môn phái Chính thống giáo Đông phương. Người Thiên chúa giáo chiếm khoảng 33.2 % tổng dân số thế giới nhân loại.33.2% of 6.7 billion world population (under the section 'People') Và người Thiên chúa giáo đã đoạt được 65.4% tổng số tất cả giải thưởng Nobel danh giá.

Mới!!: Carl Ferdinand Cori và Danh sách người Kitô giáo đoạt giải Nobel · Xem thêm »

Earl Wilbur Sutherland Jr.

Earl Wilbur Sutherland Jr. (19.11.1915 – 9.3.1974) là một nhà dược lý học và nhà hóa sinh người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1971 "cho các công trình phát hiện liên quan tới các bộ máy hoạt động của các hormone," đặc biệt là epinephrine (tức adrenaline), thông qua các second messenger (chẳng hạn như cyclic adenosine monophosphate (adenosine monophosphate vòng, viết tắt là cyclic AMP hoặc cAMP).

Mới!!: Carl Ferdinand Cori và Earl Wilbur Sutherland Jr. · Xem thêm »

Edwin G. Krebs

Edwin Gerhard Krebs (6.6.1918 – 21.12.2009) là nhà hóa sinh người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1992 chung với Edmond H. Fischer cho việc mô tả cách thức mà phosphorylation thuận nghịch hoạt động như một công tắc để kích hoạt các protein và điều tiết nhiều quá trình khác nhau của tế bào.

Mới!!: Carl Ferdinand Cori và Edwin G. Krebs · Xem thêm »

Gerty Theresa Cori

Gerty Theresa Cori, nhũ danh Radnitz, (15 tháng 8 năm 1896 – 26 tháng 10 năm 1957) là một nhà hóa sinh người Mỹ gốc Do Thái, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1947, chung với chồng - Carl Ferdinand Cori – và nhà sinh học người Argentina Bernardo Houssay, cho công trình khám phá của họ về cách mà glycogen - một chất dẫn xuất của glucose – tan ra và tái tổng hợp trong cơ thể, để dùng như một nguồn và kho chứa năng lượng.

Mới!!: Carl Ferdinand Cori và Gerty Theresa Cori · Xem thêm »

Giải Albert Lasker cho nghiên cứu Y học cơ bản

Giải Albert Lasker cho nghiên cứu Y học cơ bản (tiếng Anh: Albert Lasker Award for Basic Medical Research) là một trong 4 giải thưởng do Quỹ Lasker trao hàng năm cho việc nghiên cứu Y học cơ bản gồm sự hiểu thấu đáo, sự chẩn đoán, sự phòng ngừa và việc chữa lành bệnh.

Mới!!: Carl Ferdinand Cori và Giải Albert Lasker cho nghiên cứu Y học cơ bản · Xem thêm »

Giải Willard Gibbs

Giải Willard Gibbs (tiếng Anh: Willard Gibbs Award), cũng được gọi là "Huy chương Willard Gibbs" vì gồm có một Huy chương bằng vàng 18-carat - được William A. Converse lập ra năm 1910.

Mới!!: Carl Ferdinand Cori và Giải Willard Gibbs · Xem thêm »

1896

Theo lịch Gregory, năm 1896 (số La Mã: MDCCCXCVI) là năm bắt đầu từ ngày thứ Tư.

Mới!!: Carl Ferdinand Cori và 1896 · Xem thêm »

1947

1947 (số La Mã: MCMXLVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Tư trong lịch Gregory.

Mới!!: Carl Ferdinand Cori và 1947 · Xem thêm »

1984

Theo lịch Gregory, năm 1984 (số La Mã: MCMLXXXIV) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày Chủ nhật.

Mới!!: Carl Ferdinand Cori và 1984 · Xem thêm »

20 tháng 10

Ngày 20 tháng 10 là ngày thứ 293 (294 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Carl Ferdinand Cori và 20 tháng 10 · Xem thêm »

5 tháng 12

Ngày 5 tháng 12 là ngày thứ 339 (340 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Carl Ferdinand Cori và 5 tháng 12 · Xem thêm »

Chuyển hướng tại đây:

Carl Cori.

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »