Mục lục
9 quan hệ: Bà Ba Cai Vàng, Bùi Tuấn (nhà Nguyễn), Các cuộc chiến tranh liên quan đến Việt Nam, Cuộc nổi dậy Cao Bá Quát, Hòa ước Nhâm Tuất (1862), Hoàng Đình Kinh, Kiều Oánh Mậu, Nguyễn Văn Thịnh, Tạ Văn Phụng.
Bà Ba Cai Vàng
Bà Ba Cai Vàng (1836-1908), tên thật là Lê Thị Miên, còn được gọi là Yến Phi, biệt biệu Hồng y liệt nữ.
Xem Cai Vàng và Bà Ba Cai Vàng
Bùi Tuấn (nhà Nguyễn)
Bùi Tuấn (1808-1872) là quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Xem Cai Vàng và Bùi Tuấn (nhà Nguyễn)
Các cuộc chiến tranh liên quan đến Việt Nam
Việt Nam là một trong những nơi từng chứng kiến nhiều biến động lịch sử, từ khi Kinh Dương Vương được vua cha Đế Minh phân phong cho vùng khu vực miền Nam núi Ngũ Lĩnh cho đến tận ngày nay.
Xem Cai Vàng và Các cuộc chiến tranh liên quan đến Việt Nam
Cuộc nổi dậy Cao Bá Quát
Cuộc nổi dậy Cao Bá Quát (sử cũ gọi là Giặc Châu Chấu) là tên gọi một cuộc nổi dậy do Lê Duy Cự làm minh chủ, Cao Bá Quát (1808-1855) làm quốc sư, đã nổ ra tại Mỹ Lương thuộc Hà Tây cũ (nay thuộc xã Mỹ Lương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, Việt Nam).
Xem Cai Vàng và Cuộc nổi dậy Cao Bá Quát
Hòa ước Nhâm Tuất (1862)
Tại vị trí này, ngày 16 tháng 4 năm 1863, đã diễn ra cuộc tiếp đón phái đoàn của Bonard đến Huế để làm lễ trao đổi Hòa ước Nhâm TuấtCăn cứ theo ảnh in trong sách Pháp, được Nguyễn Phan Quang sao lại, tr.
Xem Cai Vàng và Hòa ước Nhâm Tuất (1862)
Hoàng Đình Kinh
Hoàng Đình Kinh (? - 1888), còn gọi là Cai Kinh, ông là một thủ lĩnh người Tày lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống Pháp trong vòng 7 năm(1882-1888) ở Lạng Giang vào cuối thế kỷ 19.
Xem Cai Vàng và Hoàng Đình Kinh
Kiều Oánh Mậu
Kiều Dực (chữ Hán: 喬翼, 1854 - 1912), sau đổi là Kiều Cung (喬恭), tự Oánh Mậu (塋懋), Tử Yến (子燕), hiệu Giá Sơn (蔗山), là một sĩ phu thời Nguyễn mạt.
Nguyễn Văn Thịnh
Nguyễn Văn Thịnh có thể là.
Xem Cai Vàng và Nguyễn Văn Thịnh
Tạ Văn Phụng
Tạ Văn Phụng (chữ Hán: 謝文奉;:s:Việt Nam sử lược/Quyển II/Cận kim thời đại/Chương VIII ? - 1865), còn có các tên là Bảo Phụng, Lê Duy Phụng (黎維奉), Lê Duy Minh (黎維明).