Mục lục
38 quan hệ: Admiral Scheer (tàu tuần dương Đức), Algérie (tàu tuần dương Pháp), Chiến dịch Na Uy, Courageous (lớp tàu chiến-tuần dương), Courageous (lớp tàu sân bay), Deutschland (lớp tàu tuần dương), Deutschland (tàu tuần dương Đức), Dunkerque (lớp thiết giáp hạm), Duquesne (tàu tuần dương Pháp), HMNZS Achilles (70), HMS Ardent (H41), HMS Ark Royal (91), HMS Cornwall (56), HMS Cossack (F03), HMS Cumberland (57), HMS Dorsetshire (40), HMS Dragon (D46), HMS Exeter (68), HMS Hardy (H87), HMS Hasty (H24), HMS Hereward (H93), HMS Hood (51), HMS Hostile (H55), HMS Neptune (20), HMS Ramillies (07), HMS Renown (1916), HMS Royal Oak (08), HMS Sussex (96), Mặt trận Ấn Độ Dương trong Thế chiến II, Niên biểu Chiến tranh thế giới thứ hai (1939), Petropavlovsk (tàu tuần dương Liên Xô), Richelieu (lớp thiết giáp hạm), Strasbourg (thiết giáp hạm Pháp), Tàu chiến-tuần dương, USS Helena (CL-50), USS Quincy (CA-39), USS Salem (CA-139), USS Wyoming (BB-32).
Admiral Scheer (tàu tuần dương Đức)
Admiral Scheer là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp ''Deutschland'' đã phục vụ cùng Hải quân Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và Admiral Scheer (tàu tuần dương Đức)
Algérie (tàu tuần dương Pháp)
Algérie là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Pháp thuộc lớp tàu của riêng nó đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và Algérie (tàu tuần dương Pháp)
Chiến dịch Na Uy
Chiến dịch Na Uy là tên gọi mà phe Đồng Minh Anh và Pháp đặt cho cuộc đối đầu trực tiếp trên bộ đầu tiên giữa họ và quân đội Đức Quốc xã trong chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và Chiến dịch Na Uy
Courageous (lớp tàu chiến-tuần dương)
Lớp tàu chiến-tuần dương Courageous bao gồm ba chiếc tàu chiến-tuần dương được biết đến như là những "tàu tuần dương hạng nhẹ lớn" được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và Courageous (lớp tàu chiến-tuần dương)
Courageous (lớp tàu sân bay)
Lớp tàu sân bay Courageous, đôi khi còn được gọi là lớp Glorious, là lớp nhiều chiếc tàu sân bay đầu tiên phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và Courageous (lớp tàu sân bay)
Deutschland (lớp tàu tuần dương)
Lớp tàu tuần dương Deutschland là một lớp bao gồm ba "tàu chiến bọc thép" (Panzerschiffe), một dạng của tàu tuần dương được vũ trang rất mạnh, do Hải quân Đức chế tạo, trong một chừng mực nào đó tuân theo những giới hạn được đặt ra bởi Hiệp ước Versailles.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và Deutschland (lớp tàu tuần dương)
Deutschland (tàu tuần dương Đức)
Deutschland (sau đổi tên thành Lützow), là chiếc dẫn đầu cho lớp tàu của nó đã phục vụ cho Hải quân Đức trước và trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và Deutschland (tàu tuần dương Đức)
Dunkerque (lớp thiết giáp hạm)
Lớp thiết giáp hạm Dunkerque là một lớp thiết giáp hạm "nhanh" gồm hai chiếc được Hải quân Pháp chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và Dunkerque (lớp thiết giáp hạm)
Duquesne (tàu tuần dương Pháp)
Duquesne là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Pháp, là chiếc dẫn đầu của lớp ''Duquesne'' được chế tạo theo khuôn khổ giới hạn của Hiệp ước Hải quân Washington.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và Duquesne (tàu tuần dương Pháp)
HMNZS Achilles (70)
HMNZS Achilles (70) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Leander'' đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia New Zealand trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và HMNZS Achilles (70)
HMS Ardent (H41)
HMS Ardent (H41) là một tàu khu trục lớp A của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và HMS Ardent (H41)
HMS Ark Royal (91)
HMS Ark Royal (91) là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh đã từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và HMS Ark Royal (91)
HMS Cornwall (56)
HMS Cornwall (56) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp ''County'' của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc và thuộc lớp phụ Kent.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và HMS Cornwall (56)
HMS Cossack (F03)
HMS Cossack (L03/F03/G03) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và HMS Cossack (F03)
HMS Cumberland (57)
HMS Cumberland (57) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc thuộc lớp ''County'' thuộc lớp phụ Kent.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và HMS Cumberland (57)
HMS Dorsetshire (40)
HMS Dorsetshire (40) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp ''County'' của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, thuộc lớp phụ Norfork.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và HMS Dorsetshire (40)
HMS Dragon (D46)
HMS Dragon (D46) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Danae'' của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và HMS Dragon (D46)
HMS Exeter (68)
HMS Exeter (68) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc thuộc lớp ''York''.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và HMS Exeter (68)
HMS Hardy (H87)
HMS Hardy (H87) là một soái hạm khu trục dẫn đầu lớp tàu khu trục H được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và HMS Hardy (H87)
HMS Hasty (H24)
HMS Hasty (H24) là một tàu khu trục lớp H được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và HMS Hasty (H24)
HMS Hereward (H93)
HMS Hereward (H93) là một tàu khu trục lớp H được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và HMS Hereward (H93)
HMS Hood (51)
HMS Hood (51) là chiếc tàu chiến-tuần dương cuối cùng của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được xem là niềm tự hào của Hải quân Hoàng gia trong những năm giữa hai cuộc thế chiến và trong giai đoạn đầu của Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và HMS Hood (51)
HMS Hostile (H55)
HMS Hostile (H55) là một tàu khu trục lớp H được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và HMS Hostile (H55)
HMS Neptune (20)
HMS Neptune (20) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Leander'' đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và HMS Neptune (20)
HMS Ramillies (07)
HMS Ramillies (07) là một thiết giáp hạm thuộc lớp ''Revenge'' của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và HMS Ramillies (07)
HMS Renown (1916)
HMS Renown là một tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn bao gồm cả chiếc ''Repulse''.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và HMS Renown (1916)
HMS Royal Oak (08)
HMS Royal Oak (08) là một thiết giáp hạm thuộc lớp ''Revenge'' của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và HMS Royal Oak (08)
HMS Sussex (96)
HMS Sussex (96) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp phụ London của lớp tàu tuần dương ''County'' được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và HMS Sussex (96)
Mặt trận Ấn Độ Dương trong Thế chiến II
''Admiral Graf Spee'' brought World War II đến Ấn Độ Dương vào năm 1939. ''Atlantis'' was the first disguised commerce raider in the Indian Ocean. ''Galileo Galilei'' was one of eight Italian submarines operating out of Massawa, and is shown here being captured by the Royal Navy.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và Mặt trận Ấn Độ Dương trong Thế chiến II
Niên biểu Chiến tranh thế giới thứ hai (1939)
Đây là một Niên biểu các sự kiện diễn ra trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai, trong năm 1939.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và Niên biểu Chiến tranh thế giới thứ hai (1939)
Petropavlovsk (tàu tuần dương Liên Xô)
Petropavlovsk (đổi tên thành Tallinn từ ngày 1 tháng 9 năm 1944) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Liên Xô từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và Petropavlovsk (tàu tuần dương Liên Xô)
Richelieu (lớp thiết giáp hạm)
Lớp thiết giáp hạm Richelieu là những thiết giáp hạm lớn nhất cũng là cuối cùng của Hải quân Pháp.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và Richelieu (lớp thiết giáp hạm)
Strasbourg (thiết giáp hạm Pháp)
Strasbourg là một thiết giáp hạm được Hải quân Pháp chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai, là chiếc thứ hai trong lớp ''Dunkerque'' được đóng mới kể từ sau Hiệp ước Hải quân Washington.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và Strasbourg (thiết giáp hạm Pháp)
Tàu chiến-tuần dương
Bismarck'', vốn đã chiến đấu và đánh chìm ''Hood'' trong trận chiến eo biển Đan Mạch với tổn thất toàn bộ thủy thủ đoàn ngoại trừ ba người sống sót. Tàu chiến-tuần dương (tiếng Anh: battlecruiser hoặc battle cruiser; tiếng Việt còn gọi là tàu tuần dương chiến đấu hay tàu tuần dương thiết giáp) là những tàu chiến lớn vào nửa đầu của thế kỷ 20 được Hải quân Hoàng gia Anh sử dụng lần đầu tiên.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và Tàu chiến-tuần dương
USS Helena (CL-50)
USS Helena (CL-50) là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớp ''St. Louis'' của Hải quân Hoa Kỳ.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và USS Helena (CL-50)
USS Quincy (CA-39)
USS Quincy (CA-39) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''New Orleans'', là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố Quincy thuộc tiểu bang Massachusetts.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và USS Quincy (CA-39)
USS Salem (CA-139)
USS Salem (CA-139) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Des Moines'' được đưa ra hoạt động sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và USS Salem (CA-139)
USS Wyoming (BB-32)
USS Wyoming (BB-32) là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong số hai chiếc thuộc lớp ''Wyoming'' vốn bao gồm cả chiếc ''Arkansas''.
Xem Admiral Graf Spee (tàu tuần dương Đức) và USS Wyoming (BB-32)
Còn được gọi là Admiral Graf Spee (thiết giáp hạm Đức), Tàu tuần dương Đô đốc Graf Spee.