Những điểm tương đồng giữa Đường Mục Tông và Đường Đại Tông
Đường Mục Tông và Đường Đại Tông có 22 điểm chung (trong Unionpedia): Đường Đức Tông, Đường Duệ Tông, Đường Hiến Tông, Đường Thuận Tông, Đường Trung Tông, Cựu Đường thư, Chữ Hán, Chu Thao, Hoàng đế, Hoạn quan, Lịch sử Trung Quốc, Nhà Đường, Quách quý phi (Đường Hiến Tông), Quách Tử Nghi, Tân Đường thư, Thái tử, Thụy hiệu, Thổ Phồn, Thăng Bình công chúa, Tiết độ sứ, Trung Quốc (khu vực), Tư trị thông giám.
Đường Đức Tông
Đường Đức Tông (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Đường Mục Tông và Đường Đức Tông · Đường Đại Tông và Đường Đức Tông ·
Đường Duệ Tông
Đường Duệ Tông (chữ Hán: 唐睿宗, 22 tháng 6, 662 - 13 tháng 7, 716), là vị Hoàng đế thứ năm và thứ bảy của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, ở ngôi hai lần vào các thời điểm 27 tháng 2 năm 684 - 8 tháng 10 năm 690, và 25 tháng 7 năm 710 - 8 tháng 9 năm 712.
Đường Duệ Tông và Đường Mục Tông · Đường Duệ Tông và Đường Đại Tông ·
Đường Hiến Tông
Đường Hiến Tông (chữ Hán: 唐憲宗; 778 - 14 tháng 2 năm 820), tên thật là Lý Thuần (李純), là vị Hoàng đế thứ 11 hay 14 của nhà Đường trong lịch sử Trung Hoa.
Đường Hiến Tông và Đường Mục Tông · Đường Hiến Tông và Đường Đại Tông ·
Đường Thuận Tông
Đường Thuận Tông (chữ Hán: 唐順宗; 21 tháng 2, 761 - 11 tháng 2, 806Cựu Đường thư, quyển 14), tên thật Lý Tụng (李誦), là vị Hoàng đế thứ 11 hay 13 của nhà Đường trong lịch sử Trung Hoa.
Đường Mục Tông và Đường Thuận Tông · Đường Thuận Tông và Đường Đại Tông ·
Đường Trung Tông
Đường Trung Tông (chữ Hán: 唐中宗, 26 tháng 11 năm 656 - 3 tháng 7 năm 710), là vị Hoàng đế thứ tư và thứ sáu của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, từng hai lần không liên tục giữ ngôi vị Hoàng đế nhà Đường; lần đầu từ 3 tháng 1 năm 684 đến 26 tháng 2 năm 684 và lần thứ hai từ ngày 23 tháng 2 năm 705 đến 3 tháng 7 năm 710.
Đường Mục Tông và Đường Trung Tông · Đường Trung Tông và Đường Đại Tông ·
Cựu Đường thư
Cựu Đường thư (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hu triều Hậu Tấn biên soạn.
Cựu Đường thư và Đường Mục Tông · Cựu Đường thư và Đường Đại Tông ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Đường Mục Tông · Chữ Hán và Đường Đại Tông ·
Chu Thao
Chu Thao (chữ Hán: 朱滔, bính âm: Zhu Tao, 746 - 785), thụy hiệu Thông Nghĩa vương (通義王), là quyền Tiết độ sứ Lư Long dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Chu Thao và Đường Mục Tông · Chu Thao và Đường Đại Tông ·
Hoàng đế
Hoàng đế (chữ Hán: 皇帝, tiếng Anh: Emperor, La Tinh: Imperator) là tước vị tối cao của một vị vua (nam), thường là người cai trị của một Đế quốc.
Hoàng đế và Đường Mục Tông · Hoàng đế và Đường Đại Tông ·
Hoạn quan
Thái giám đời nhà Thanh, Trung Quốc Đồng giám đời nhà Thanh, Trung Quốc Hoạn quan (chữ Nho: 宦官) hay quan hoạn là người đàn ông do khiếm khuyết ở bộ phận sinh dục nên không thể có gia đình riêng, được đưa vào cung kín vua chúa để hầu hạ những việc cẩn mật.
Hoạn quan và Đường Mục Tông · Hoạn quan và Đường Đại Tông ·
Lịch sử Trung Quốc
Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.
Lịch sử Trung Quốc và Đường Mục Tông · Lịch sử Trung Quốc và Đường Đại Tông ·
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Nhà Đường và Đường Mục Tông · Nhà Đường và Đường Đại Tông ·
Quách quý phi (Đường Hiến Tông)
Ý An hoàng hậu (chữ Hán: 懿安皇后, ? - 25 tháng 6, năm 851http://www.sinica.edu.tw/ftms-bin/kiwi1/luso.sh?lstype.
Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Đường Mục Tông · Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Đường Đại Tông ·
Quách Tử Nghi
Quách Tử Nghi (chữ Hán: 郭子儀; 5 tháng 9, 697 – 9 tháng 7, 781), là một danh tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Quách Tử Nghi và Đường Mục Tông · Quách Tử Nghi và Đường Đại Tông ·
Tân Đường thư
Tân Đường thư (chữ Hán giản thể: 新唐书; phồn thể: 新唐書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Âu Dương Tu thời Bắc Tống chủ biên cùng Tống Kỳ, Phạm Trấn, Lữ Hạ Khanh tham gia vào việc viết và biên soạn vào năm Khánh Lịch thứ 4 (năm 1044), đến tháng 7 năm Chí Hòa nguyên niên (năm 1054) thì hoàn thành.
Tân Đường thư và Đường Mục Tông · Tân Đường thư và Đường Đại Tông ·
Thái tử
Thái tử (chữ Hán: 太子), gọi đầy đủ là Hoàng thái tử (皇太子), là danh vị dành cho Trữ quân kế thừa của Hoàng đế.
Thái tử và Đường Mục Tông · Thái tử và Đường Đại Tông ·
Thụy hiệu
Thuỵ hiệu (chữ Hán: 諡號), còn gọi là hiệu bụt hoặc tên hèm theo ngôn ngữ Việt Nam, là một dạng tên hiệu sau khi qua đời trong văn hóa Đông Á đồng văn gồm Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản và Hàn Quốc.
Thụy hiệu và Đường Mục Tông · Thụy hiệu và Đường Đại Tông ·
Thổ Phồn
Thổ Phồn là nước được tô màu xanh Thổ Phồn, hay Thổ Phiên hoặc Thổ Phiền là âm Hán Việt của chữ 吐蕃 hoặc 吐藩 mà người Trung Quốc từ thời nhà Đường dùng để gọi một vương quốc từng thống trị Tây Tạng, khống chế gần như toàn bộ con đường tơ lụa suốt từ thế kỷ VI đến thế kỷ IX.
Thổ Phồn và Đường Mục Tông · Thổ Phồn và Đường Đại Tông ·
Thăng Bình công chúa
Thăng Bình công chúa (chữ Hán: 昇平公主; ? - 810), họ Lý, không rõ tên, là một công chúa nhà Đường.
Thăng Bình công chúa và Đường Mục Tông · Thăng Bình công chúa và Đường Đại Tông ·
Tiết độ sứ
Tiết độ sứ (節度使) ban đầu là chức võ quan cai quản quân sự một phiên trấn có nguồn gốc vào thời nhà Đường, Trung Quốc khoảng năm 710-711 nhằm đối phó với các mối đe dọa từ bên ngoài.
Tiết độ sứ và Đường Mục Tông · Tiết độ sứ và Đường Đại Tông ·
Trung Quốc (khu vực)
Vạn Lý Trường Thành, dài hơn 6700 km, bắt đầu được xây dựng vào đầu thế kỷ III TCN để ngăn quân "du mục" từ phương Bắc, và cũng đã được xây lại nhiều lần. Trung Quốc là tổng hợp của nhiều quốc gia và nền văn hóa đã từng tồn tại và nối tiếp nhau tại Đông Á lục địa, từ cách đây ít nhất 3.500 năm.
Trung Quốc (khu vực) và Đường Mục Tông · Trung Quốc (khu vực) và Đường Đại Tông ·
Tư trị thông giám
Tư trị thông giám (chữ Hán: 資治通鑒; Wade-Giles: Tzuchih T'ungchien) là một cuốn biên niên sử quan trọng của Trung Quốc, với tổng cộng 294 thiên và khoảng 3 triệu chữ.
Tư trị thông giám và Đường Mục Tông · Tư trị thông giám và Đường Đại Tông ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Đường Mục Tông và Đường Đại Tông
- Những gì họ có trong Đường Mục Tông và Đường Đại Tông chung
- Những điểm tương đồng giữa Đường Mục Tông và Đường Đại Tông
So sánh giữa Đường Mục Tông và Đường Đại Tông
Đường Mục Tông có 66 mối quan hệ, trong khi Đường Đại Tông có 129. Khi họ có chung 22, chỉ số Jaccard là 11.28% = 22 / (66 + 129).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Đường Mục Tông và Đường Đại Tông. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: