Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Đài Loan và Đài Loan Dân chủ

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Đài Loan và Đài Loan Dân chủ

Đài Loan vs. Đài Loan Dân chủ

Trung Hoa Dân Quốc là một chính thể quốc gia cộng hòa lập hiến tại Đông Á, ngày nay do ảnh hưởng từ lãnh thổ thống trị và nhân tố chính trị nên trong nhiều trường hợp được gọi là Đài Loan hay Trung Hoa Đài Bắc. Cộng hòa Formosa (tiếng Trung: 台湾 民主 国; Trung văn phồn thể: 臺灣民主國, bính âm: Táiwān Mínzhǔguó, nghĩa là Nhà nước Dân chủ Đài Loan, còn được gọi chính thức bằng tiếng Anh là nước Cộng hòa Formosa, Đài Loan Cộng hòa hay Cộng hòa Đài Loan) là một nước cộng hòa tồn tại trong một giai đoạn ngắn trên đảo Đài Loan vào năm 1895 đến năm 1896, giữa giai đoạn nhà Thanh nhượng Đài Loan cho Đế quốc Nhật Bản theo Hiệp ước Shimonoseki và cuộc xâm lược và chiếm đóng của quân đội Nhật Bản. Nước cộng hòa được tuyên bố ngày 23 tháng năm 1895 và bị giải thế vào ngày 21 tháng 10 năm 1896, thủ đô Đài Trung bị chiếm đóng bởi người Nhật. Mặc dù đôi khi tuyên bố là nước cộng hòa châu Á đầu tiên được công bố, nhưng Cộng hòa Lan Phương đã ra đời trước nó, được thành lập vào năm 1777 cũng như của Cộng hòa Ezo thành lập vào năm 1868.

Những điểm tương đồng giữa Đài Loan và Đài Loan Dân chủ

Đài Loan và Đài Loan Dân chủ có 10 điểm chung (trong Unionpedia): Đài Bắc, Đài Nam, Đế quốc Nhật Bản, Đường Cảnh Tùng, Chữ Hán phồn thể, Hiệp ước Shimonoseki, Lưu Vĩnh Phúc, Nhà Thanh, Quan thoại, Tiếng Khách Gia.

Đài Bắc

Đài Bắc (Hán Việt: Đài Bắc thị; đọc theo IPA: tʰǎipèi trong tiếng Phổ thông) là thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc (THDQ, thường gọi là "Đài Loan") và là thành phố trung tâm của một vùng đô thị lớn nhất tại Đài Loan.

Đài Bắc và Đài Loan · Đài Bắc và Đài Loan Dân chủ · Xem thêm »

Đài Nam

Thành phố Đài Nam (台南 hoặc 臺南; bính âm Hán ngữ: Táinán, Wade-Giles: T'ai-nan; tiếng Đài Loan POJ: Tâi-lâm) (nghĩa là "Nam Đài Loan") là một thành phố trực thuộc trung ương của Trung Hoa Dân Quốc.

Đài Loan và Đài Nam · Đài Loan Dân chủ và Đài Nam · Xem thêm »

Đế quốc Nhật Bản

Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần '''5 lần''' diện tích quốc gia Đế quốc Nhật Bản hay Đại Nhật Bản Đế quốc (Kanji mới: 大日本帝国, Kanji cũ: 大日本帝國, だいにっぽんていこく, だいにほんていこく, Dai Nippon Teikoku) là một quốc gia dân tộc trong lịch sử Nhật Bản tồn tại từ cuộc cách mạng Minh Trị năm 1868 cho đến khi Hiến pháp Nhật Bản được ban hành vào năm 1947 Quá trình công nghiệp hóa và quân phiệt hóa nhanh chóng dưới khẩu hiệu Fukoku Kyōhei (富國強兵, phú quốc cường binh) đã giúp Nhật Bản nổi lên như một cường quốc và kèm theo đó là sự thành lập của một đế quốc thực dân.

Đài Loan và Đế quốc Nhật Bản · Đài Loan Dân chủ và Đế quốc Nhật Bản · Xem thêm »

Đường Cảnh Tùng

Đường Cảnh Tùng (1841–1903) Đường Cảnh Tùng (1841–1903) là một viên tướng nhà Thanh.

Đài Loan và Đường Cảnh Tùng · Đài Loan Dân chủ và Đường Cảnh Tùng · Xem thêm »

Chữ Hán phồn thể

Chữ Hán phồn thể 繁體漢字 hay chữ Hán chính thể là một trong hai bộ chữ in tiêu chuẩn của tiếng Trung.

Chữ Hán phồn thể và Đài Loan · Chữ Hán phồn thể và Đài Loan Dân chủ · Xem thêm »

Hiệp ước Shimonoseki

Phiên bản tiếng Nhật của Hiệp ước Shimonoseki, ngày 17 tháng 4 năm 1895. Hiệp ước Shimonoseki (tiếng Nhật: 下関条約, "Shimonoseki Jōyaku") hay Hiệp ước Mã Quan (tiếng Trung giản thể: 马关条约, tiếng Trung phồn thể: 馬關條約; pinyin: Mǎguān tiáoyuē) được ký kết ở sảnh đường Shunpanrō, thành phố Shimonoseki, Yamaguchi, vào ngày 17 tháng 4 năm 1895 giữa Đế quốc Nhật Bản và nhà Thanh, kết thúc chiến tranh Trung-Nhật lần thứ nhất.

Hiệp ước Shimonoseki và Đài Loan · Hiệp ước Shimonoseki và Đài Loan Dân chủ · Xem thêm »

Lưu Vĩnh Phúc

Lưu Vĩnh Phúc (tiếng Trung: 劉永福/刘永福) (1837—1917), tự Uyên Đình (淵亭), người Khâm Châu, Quảng Đông (nay thuộc Quảng Tây), là một quân nhân Trung Quốc thời kỳ nhà Thanh.

Lưu Vĩnh Phúc và Đài Loan · Lưu Vĩnh Phúc và Đài Loan Dân chủ · Xem thêm »

Nhà Thanh

Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.

Nhà Thanh và Đài Loan · Nhà Thanh và Đài Loan Dân chủ · Xem thêm »

Quan thoại

Quan thoại (tiếng Trung: 官話), còn gọi là phương ngôn quan thoại (官話方言, âm Hán Việt: quan thoại phương ngôn), tiếng phương Bắc (北方話 Bắc phương thoại), phương ngôn phương Bắc (北方方言 Bắc phương phương ngôn), là một phương ngôn của tiếng Hán.

Quan thoại và Đài Loan · Quan thoại và Đài Loan Dân chủ · Xem thêm »

Tiếng Khách Gia

Tiếng Khách Gia hay tiếng Hakka, (chữ Hán giản thể: 客家话, chữ Hán phồn thể: 客家話, âm tiếng Hakka: Hak-ka-fa/-va, bính âm: Kèjiāhuà, âm Hán-Việt: Khách Gia thoại) là ngôn ngữ giao tiếp của tộc người Khách Gia sống chủ yếu ở vùng Đông Nam Trung Quốc và hậu duệ của họ sống rải rác khắp khu vực Đông Á và Đông Nam Á, cũng như trên toàn thế giới.

Tiếng Khách Gia và Đài Loan · Tiếng Khách Gia và Đài Loan Dân chủ · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Đài Loan và Đài Loan Dân chủ

Đài Loan có 330 mối quan hệ, trong khi Đài Loan Dân chủ có 17. Khi họ có chung 10, chỉ số Jaccard là 2.88% = 10 / (330 + 17).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Đài Loan và Đài Loan Dân chủ. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »