Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục

Mục lục Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục

Yếu tố sinh học ảnh hưởng đến quá trình hình thành thiên hướng tình dục đã được nghiên cứu.

Mục lục

  1. 30 quan hệ: Alen, Úc, Bào thai, Dây thần kinh, Dị tính luyến ái, Dương vật, Gen, Gia đình, Hippocampus, Não, Ngôn ngữ, Nhiễm sắc thể, Phụ nữ, Sinh đôi, Sinh lý học, Song tính luyến ái, Tai, Tính dục, Tế bào, Testosterone, Thụy Điển, Thiên hướng tình dục, Thuận tay trái, Xã hội, Yếu tố môi trường trong thiên hướng tình dục, 1991, 1993, 2000, 2001, 2008.

  2. Tâm lý học tiến hóa
  3. Xu hướng tính dục và khoa học

Alen

Allele hay alen là những dạng biến dị khác nhau của một gene có 1 vị trí locus xác định trên nhiễm sắc thể.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Alen

Úc

Úc (còn được gọi Australia hay Úc Đại Lợi; phát âm tiếng Việt: Ô-xtrây-li-a, phát âm tiếng Anh) tên chính thức là Thịnh vượng chung Úc (Commonwealth of Australia) là một quốc gia bao gồm đại lục châu Úc, đảo Tasmania, và nhiều đảo nhỏ.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Úc

Bào thai

fertilization. Until around nine weeks after fertilization, this prenatal human would have been described as an embryo. Bào thai là một trạng thái của con người sau phôi thai và trước khi được sinh ra.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Bào thai

Dây thần kinh

Một dây thần kinh là một loạt tế bào thần kinh mảnh và dài được bó thành nhóm trong hệ thần kinh ngoại biên.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Dây thần kinh

Dị tính luyến ái

Dị tính luyến ái là việc yêu đương hay mối quan hệ tình dục với những người khác giới tính với mình hay nói cách khác là việc yêu đương hay quan hệ tình dục giữa nam và nữ thông thường.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Dị tính luyến ái

Dương vật

Khi chưa cương Dương vật là cơ quan sinh dục, sinh sản của động vật có xương sống và không xương sống.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Dương vật

Gen

Gene (hay còn gọi là gen, gien) là một trình tự DNA hoặc RNA mã hóa cho một phân tử có chức năng chuyên biệt.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Gen

Gia đình

''Family'' Một gia đình gồm cha, mẹ và ba con Gia đình là một cộng đồng người sống chung và gắn bó với nhau bởi các mối quan hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và hoặc quan hệ giáo dục.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Gia đình

Hippocampus

Hippocampus là một từ trong tiếng Latin, được dùng làm tên khoa học của.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Hippocampus

Não

Não người Não cá heo (giữa), não lợn hoang dã (trái), và một mô hình đầy đủ bằng nhựa của não con người (phải) Ở động vật, não, hay còn gọi là óc, là trung tâm điều khiển của hệ thần kinh trung ương, chịu trách nhiệm điều khiển hành vi.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Não

Ngôn ngữ

Ngôn ngữ là hệ thống phức tạp con người sử dụng để liên lạc hay giao tiếp với nhau cũng như chỉ chính năng lực của con người có khả năng sử dụng 1 hệ thống như vậy.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Ngôn ngữ

Nhiễm sắc thể

Cấu trúc của nhiễm sắc thể(1) Cromatit(2) Tâm động - nơi 2 cromatit đính vào nhau, là nơi để nhiễm sắc thể trượt trên thoi vô sắc trong quá trình nguyên phân và giảm phân(3) Cánh ngắn(4) Cánh dài Nhiễm sắc thể (NST) là vật thể di truyền tồn tại trong nhân tế bào bị ăn màu bằng chất nhuộm kiềm tính, được tập trung lại thành những sợi ngắn và có số lượng, hình dạng kích thước đặc trưng cho mỗi loài.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Nhiễm sắc thể

Phụ nữ

Tranh của Sandro Botticelli: ''The Birth of Venus'' (khoảng 1485) Biểu tượng của sinh vật cái trong sinh học và nữ giới, hình chiếc gương và chiếc lược. Đây cũng là biểu tượng của Sao Kim trong chiêm tinh học, của thần Vệ nữ trong thần thoại La Mã và của đồng trong thuật giả kim.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Phụ nữ

Sinh đôi

Quá trình hình thành thai đôi Sinh đôi hay song sinh là hiện tượng sinh con sau khi mang hai thai cùng một lúc.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Sinh đôi

Sinh lý học

Sinh lý học (tiếng Anh: physiology) nghiên cứu các quá trình cơ học, vật lý và hoá sinh xảy ra trong cơ thể các sinh vật sống bằng cách xem xét hoạt động của tất cả các cấu trúc, bộ phận trong sinh vật hoạt động như thế nào.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Sinh lý học

Song tính luyến ái

Song tính luyến ái trong tranh nghệ thuật khiêu dâm thời La Mã, miêu tả cảnh hai người đàn ông và một người phụ nữ đang làm tình; tranh nghệ thuật sơn tường Pompeian vào khoảng năm 79 trước Công Nguyên Hai tam giác gối lên nhau, một trong số biểu tượng của song tính luyến ái Lưỡng giới hay song tính luyến ái (tiếng Anh: bisexual) là mối quan hệ hoặc hấp dẫn tình dục của một người với cả hai giới tính nam và nữ.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Song tính luyến ái

Tai

Tai người Tai là giác quan phát hiện âm thanh.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Tai

Tính dục

Tính dục ở loài người là năng lực giới tính, thể chất, tâm lý, và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc trưng của nam giới và nữ giới.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Tính dục

Tế bào

Cấu trúc của một tế bào động vật Tế bào (tiếng Anh: Cell) (xuất phát từ tiếng Latinh: cella, có nghĩa là "phòng nhỏ") là một đơn vị cấu trúc cơ bản có chức năng sinh học của sinh vật sống.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Tế bào

Testosterone

Testosterone là một hormon steroid từ nhóm androgen và được tìm thấy trong động vật có vú, bò sát chim, và các động vật có xương sống.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Testosterone

Thụy Điển

Thụy Điển (tiếng Thụy Điển: Sverige), tên chính thức là Vương quốc Thụy Điển (tiếng Thuỵ Điển: Konungariket Sverige), là một vương quốc ở Bắc Âu giáp Na Uy ở phía Tây và Phần Lan ở phía Đông Bắc, nối với Đan Mạch bằng cầu Öresund ở phía Nam, phần biên giới còn lại giáp Biển Baltic và Biển Kattegat.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Thụy Điển

Thiên hướng tình dục

Thiên hướng tình dục (đôi khi được gọi là "xu hướng tình dục" hay "khuynh hướng tình dục), chỉ sự bị hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc về mặt tình dục bởi người khác giới tính hoặc người cùng giới tính với mình hoặc cả hai một cách lâu dài.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Thiên hướng tình dục

Thuận tay trái

Ngày Tay Trái, 13 tháng 8 2002 Viết tay trái Người thuận tay trái là người dùng tay trái để làm những công việc chính như ném vất, hái lượm đồ vật, sử dụng dụng cụ như viết, cầm đũa ăn cơm, cắt xén, v.v...

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Thuận tay trái

Xã hội

Xã hội là một tập thể hay một nhóm những người được phân biệt với các nhóm người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ cùng một thể chế và có cùng văn hóa.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Xã hội

Yếu tố môi trường trong thiên hướng tình dục

Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quá trình hình thành thiên hướng tình dục đã được nghiên cứu.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và Yếu tố môi trường trong thiên hướng tình dục

1991

Theo lịch Gregory, năm 1991 (số La Mã: MCMXCI) là một năm bắt đầu từ ngày thứ ba.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và 1991

1993

Theo lịch Gregory, năm 1993 (số La Mã: MCMXCIII) là một năm bắt đầu từ ngày thứ sáu.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và 1993

2000

Theo lịch Gregory, năm 2000 (số La Mã: MM) là năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ Bảy.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và 2000

2001

2001 (số La Mã: MMI) là một năm thường bắt đầu vào thứ hai trong lịch Gregory.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và 2001

2008

2008 (số La Mã: MMVIII) là một năm nhuận, bắt đầu vào ngày thứ ba trong lịch Gregory.

Xem Yếu tố sinh học trong thiên hướng tình dục và 2008

Xem thêm

Tâm lý học tiến hóa

Xu hướng tính dục và khoa học