Những điểm tương đồng giữa Vật lý học và Vật lý thiên văn
Vật lý học và Vật lý thiên văn có 21 điểm chung (trong Unionpedia): Bức xạ phông vi sóng vũ trụ, Cơ học lượng tử, Cơ học thống kê, Cơ học thiên thể, Galileo Galilei, Hành tinh, Hóa học, Hệ Mặt Trời, Johannes Kepler, Nhiệt độ, Nhiệt động lực học, Quang học, Thiên hà, Thiên văn học, Thiên văn vô tuyến, Thuyết địa tâm, Vũ trụ, Vũ trụ học vật lý, Vật lý hạt nhân, Vật lý nguyên tử, Vụ Nổ Lớn.
Bức xạ phông vi sóng vũ trụ
nh của bức xạ phông chụp bởi vệ tinh WMAP của NASA vào tháng 6 năm 2003 Bức xạ phông vi sóng vũ trụ (hay bức xạ nền vũ trụ, bức xạ tàn dư vũ trụ) là bức xạ điện từ được sinh ra từ thời kỳ sơ khai của vũ trụ (khoảng 380.000 năm sau Vụ Nổ Lớn).
Bức xạ phông vi sóng vũ trụ và Vật lý học · Bức xạ phông vi sóng vũ trụ và Vật lý thiên văn ·
Cơ học lượng tử
mô men xung lượng (tăng dần từ trái sang: ''s'', ''p'', ''d'',...). Vùng càng sáng thì xác suất tìm thấy electron càng cao. Mô men xung lượng và năng lượng bị lượng tử hóa nên chỉ có các giá trị rời rạc như thấy trong hình. Cơ học lượng tử là một trong những lý thuyết cơ bản của vật lý học.
Cơ học lượng tử và Vật lý học · Cơ học lượng tử và Vật lý thiên văn ·
Cơ học thống kê
Cơ học thống kê là ngành vật lý áp dụng phương pháp thống kê của toán học cho môn cơ học, ở đó tập trung vào chuyển động của hạt, hay vật khi chúng được tác dụng bởi một lực.
Cơ học thống kê và Vật lý học · Cơ học thống kê và Vật lý thiên văn ·
Cơ học thiên thể
Cơ học thiên thể là một nhánh của thiên văn học giải quyết các vấn đề chuyển động và hiệu ứng hấp dẫn của các thiên thể.
Cơ học thiên thể và Vật lý học · Cơ học thiên thể và Vật lý thiên văn ·
Galileo Galilei
Galileo Galilei (thường được phiên âm trong tiếng Việt là Ga-li-lê;; 15 tháng 2 năm 1564Drake (1978, tr.1). Ngày sinh của Galileo theo lịch Julius, lịch sau này có hiệu lực trên tất cả các quốc gia theo Kitô giáo. Năm 1582 nó được thay thế bằng lịch Gregory ở Ý và một số nước theo Công giáo khác. Trừ khi có trích dẫn khác, ngày đề cập trong bài viết này được lấy theo lịch Gregory. – 8 tháng 1 năm 1642) là một nhà thiên văn học, vật lý học, toán học và triết học người Ý, người đóng vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng khoa học.
Galileo Galilei và Vật lý học · Galileo Galilei và Vật lý thiên văn ·
Hành tinh
Hành tinh là một thiên thể quay xung quanh một ngôi sao hay các tàn tích sao, có đủ khối lượng để nó có hình cầu do chính lực hấp dẫn của nó gây nên, có khối lượng dưới khối lượng giới hạn để có thể diễn ra phản ứng hợp hạch (phản ứng nhiệt hạch) của deuterium, và đã hút sạch miền lân cận quanh nó như các vi thể hành tinh.
Hành tinh và Vật lý học · Hành tinh và Vật lý thiên văn ·
Hóa học
Hóa chất đựng trong bình (bao gồm amoni hydroxit và axit nitric) phát sáng với những màu khác nhau. Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.
Hóa học và Vật lý học · Hóa học và Vật lý thiên văn ·
Hệ Mặt Trời
Hệ Mặt Trời (hay Thái Dương Hệ) là một hệ hành tinh có Mặt Trời ở trung tâm và các thiên thể nằm trong phạm vi lực hấp dẫn của Mặt Trời, tất cả chúng được hình thành từ sự suy sụp của một đám mây phân tử khổng lồ cách đây gần 4,6 tỷ năm.
Hệ Mặt Trời và Vật lý học · Hệ Mặt Trời và Vật lý thiên văn ·
Johannes Kepler
Johannes Kepler (27 tháng 12, 1571 – 15 tháng 11 năm 1630), là một nhà toán học, thiên văn học và chiêm tinh học người Đức.
Johannes Kepler và Vật lý học · Johannes Kepler và Vật lý thiên văn ·
Nhiệt độ
Nhiệt độ là tính chất vật lý của vật chất hiểu nôm na là thang đo độ "nóng" và "lạnh".
Nhiệt độ và Vật lý học · Nhiệt độ và Vật lý thiên văn ·
Nhiệt động lực học
Thuật ngữ nhiệt động học (hoặc nhiệt động lực học) có hai nghĩa.
Nhiệt động lực học và Vật lý học · Nhiệt động lực học và Vật lý thiên văn ·
Quang học
Quang học nghiên cứu hiện tượng tán sắc của ánh sáng. Quang học là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác của nó với vật chất và các chế tạo ra các dụng cụ nhằm sử dụng hoặc phát hiện nó.
Quang học và Vật lý học · Quang học và Vật lý thiên văn ·
Thiên hà
Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 21 triệu năm ánh sáng. Thiên hà là một hệ thống lớn các thiên thể và vật chất liên kết với nhau bằng lực hấp dẫn, bao gồm sao, tàn dư sao, môi trường liên sao chứa khí, bụi vũ trụ và vật chất tối, một loại thành phần quan trọng nhưng chưa được hiểu rõ.
Thiên hà và Vật lý học · Thiên hà và Vật lý thiên văn ·
Thiên văn học
Kính viễn vọng vũ trụ Hubble chụp Thiên văn học là việc nghiên cứu khoa học các thiên thể (như các ngôi sao, hành tinh, sao chổi, tinh vân, quần tinh, thiên hà) và các hiện tượng có nguồn gốc bên ngoài vũ trụ (như bức xạ nền vũ trụ).
Thiên văn học và Vật lý học · Thiên văn học và Vật lý thiên văn ·
Thiên văn vô tuyến
Nhóm kính thiên văn vô tuyến chân đế dài. Thiên văn học vô tuyến là một phân ngành thiên văn trẻ, nghiên cứu các thiên thể thông qua bức xạ radio, trong đó ngạch thiên văn học vô tuyến thụ động ghi nhận bức xạ radio từ các thiên thể, trong khi thiên văn học vô tuyến chủ động phát bức xạ radio và đón nhận bức xạ phản vọng từ các thiên thể gần như Mặt Trời, Mặt Trăng, Sao Kim v.v. Các quá trình vật lý phát ra sóng radio rất khác biệt so với các quá trình vật lý phát ra ánh sáng trong những vùng quang phổ điện từ khác.
Thiên văn vô tuyến và Vật lý học · Thiên văn vô tuyến và Vật lý thiên văn ·
Thuyết địa tâm
Bức tranh nghệ thuật thể hiện hệ địa tâm có các dấu hiệu của hoàng đạo và hệ mặt trời với Trái Đất ở trung tâm. Hình mẫu ban đầu của hệ Ptolemy. Trong thiên văn học, mô hình địa tâm (geocentric model) (trong tiếng Hy Lạp: geo.
Thuyết địa tâm và Vật lý học · Thuyết địa tâm và Vật lý thiên văn ·
Vũ trụ
Vũ trụ bao gồm mọi thành phần của nó cũng như không gian và thời gian.
Vũ trụ và Vật lý học · Vũ trụ và Vật lý thiên văn ·
Vũ trụ học vật lý
Vũ trụ học vật lý là ngành nghiên cứu các cấu trúc và sự vận động trên quy mô lớn nhất của Vũ Trụ và quan tâm đến những câu hỏi căn bản về nguồn gốc, cấu trúc, sự tiến hóa và kết cục cuối cùng của nó.
Vũ trụ học vật lý và Vật lý học · Vũ trụ học vật lý và Vật lý thiên văn ·
Vật lý hạt nhân
Vật lý hạt nhân là một nhánh của vật lý đi sâu nghiên cứu về hạt nhân của nguyên tử (gọi tắt là hạt nhân).
Vật lý hạt nhân và Vật lý học · Vật lý hạt nhân và Vật lý thiên văn ·
Vật lý nguyên tử
Vật lý nguyên tử (tiếng Anh: atomic physics) là lĩnh vực vật lý học nghiên cứu các nguyên tử như một hệ cô lập của các electron và một hạt nhân nguyên t. Nó chủ yếu quan tâm đến cấu hình electron xung quan nhân và các quá trình làm những cấu hình này thay đổi.
Vật lý học và Vật lý nguyên tử · Vật lý nguyên tử và Vật lý thiên văn ·
Vụ Nổ Lớn
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang giãn nở, khiến các thiên hà đang lùi ra xa lẫn nhau, giống như các điểm trên quả bóng thổi phồng. Hình này minh họa vũ trụ phẳng đang giãn nở. Các giai đoạn tiến hóa của vũ trụ, bắt đầu từ Vụ nổ lớn và giai đoạn lạm phát. Lý thuyết Vụ Nổ Lớn, thường gọi theo tiếng Anh là Big Bang, là mô hình vũ trụ học nổi bật miêu tả giai đoạn sơ khai của sự hình thành Vũ trụ.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Vật lý học và Vật lý thiên văn
- Những gì họ có trong Vật lý học và Vật lý thiên văn chung
- Những điểm tương đồng giữa Vật lý học và Vật lý thiên văn
So sánh giữa Vật lý học và Vật lý thiên văn
Vật lý học có 308 mối quan hệ, trong khi Vật lý thiên văn có 46. Khi họ có chung 21, chỉ số Jaccard là 5.93% = 21 / (308 + 46).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Vật lý học và Vật lý thiên văn. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: