Những điểm tương đồng giữa Từ trường và Vật lý học
Từ trường và Vật lý học có 30 điểm chung (trong Unionpedia): Albert Einstein, Bức xạ điện từ, Chất bán dẫn, Cơ học lượng tử, Dòng điện, Electron, Hans Christian Ørsted, Hạt sơ cấp, Hendrik Lorentz, Không-thời gian, Khoa học, La bàn, Lực, Nam châm, Pha (vật chất), Phản sắt từ, Photon, Plasma, Richard Feynman, Sắt từ, Siêu dẫn, Spin, Tĩnh điện học, Từ học, The Feynman Lectures on Physics (sách), Thuyết tương đối, Thuyết tương đối hẹp, Toán học, Trái Đất, Tương tác điện từ.
Albert Einstein
Albert Einstein (phiên âm: Anh-xtanh; 14 tháng 3 năm 1879 – 18 tháng 4 năm 1955) là nhà vật lý lý thuyết người Đức, người đã phát triển thuyết tương đối tổng quát, một trong hai trụ cột của vật lý hiện đại (trụ cột kia là cơ học lượng tử).
Albert Einstein và Từ trường · Albert Einstein và Vật lý học ·
Bức xạ điện từ
Bức xạ điện từ (hay sóng điện từ) là sự kết hợp (nhân vector) của dao động điện trường và từ trường vuông góc với nhau, lan truyền trong không gian như sóng.
Bức xạ điện từ và Từ trường · Bức xạ điện từ và Vật lý học ·
Chất bán dẫn
Chất bán dẫn (tiếng Anh: Semiconductor) là chất có độ dẫn điện ở mức trung gian giữa chất dẫn điện và chất cách điện.
Chất bán dẫn và Từ trường · Chất bán dẫn và Vật lý học ·
Cơ học lượng tử
mô men xung lượng (tăng dần từ trái sang: ''s'', ''p'', ''d'',...). Vùng càng sáng thì xác suất tìm thấy electron càng cao. Mô men xung lượng và năng lượng bị lượng tử hóa nên chỉ có các giá trị rời rạc như thấy trong hình. Cơ học lượng tử là một trong những lý thuyết cơ bản của vật lý học.
Cơ học lượng tử và Từ trường · Cơ học lượng tử và Vật lý học ·
Dòng điện
Dòng điện là dòng chuyển dịch có hướng của các hạt mang điện.
Dòng điện và Từ trường · Dòng điện và Vật lý học ·
Electron
Electron (tiếng Việt đọc là: ê lếch t-rôn hay ê lếch t-rông) còn gọi là điện tử, được biểu diễn như là e−, là một hạt hạ nguyên tử, hay hạt sơ cấp.
Electron và Từ trường · Electron và Vật lý học ·
Hans Christian Ørsted
Hans Christian Ørsted, viết theo tiếng Việt là Ơxtet (14 tháng 8 năm 1777 - 9 tháng 3 năm 1851) là một nhà vật lý và nhà hóa học người Đan Mạch.
Hans Christian Ørsted và Từ trường · Hans Christian Ørsted và Vật lý học ·
Hạt sơ cấp
Hạt sơ cấp (elementary particle) là những hạt vi mô mà cấu trúc thành phần của nó chưa được biết đến, do đó chưa biết nó được cấu thành từ những hạt vi mô khác nào.
Hạt sơ cấp và Từ trường · Hạt sơ cấp và Vật lý học ·
Hendrik Lorentz
'''Hendrik Lorentz'''by Jan Veth Hendrik Antoon Lorentz (18 tháng 7 năm 1853, Arnhem – 4 tháng 2 năm 1928, Haarlem) là một nhà vật lý Hà Lan nhận chung Giải Nobel Vật lý với Pieter Zeeman vì đã phát hiện ra cách giải thích lý thuyết hiệu ứng Zeeman.
Hendrik Lorentz và Từ trường · Hendrik Lorentz và Vật lý học ·
Không-thời gian
Không-thời gian là một mô hình toán học gộp ba chiều không gian với một chiều thời gian để tạo thành một cấu trúc thống nhất gọi là không-thời gian liên tục.
Không-thời gian và Từ trường · Không-thời gian và Vật lý học ·
Khoa học
Khoa học (tiếng Anh: science) là toàn bộ hoạt động có hệ thống nhằm xây dựng và tổ chức kiến thức dưới hình thức những lời giải thích và tiên đoán có thể kiểm tra được về vũ trụ.
Khoa học và Từ trường · Khoa học và Vật lý học ·
La bàn
La bàn (La bàn từ) La bàn là dụng cụ dùng để xác định phương hướng trong không gian nhất định.
La bàn và Từ trường · La bàn và Vật lý học ·
Lực
Trong vật lý học, lực là bất kỳ ảnh hưởng nào làm một vật thể chịu sự thay đổi, hoặc là ảnh hưởng đến chuyển động, hướng của nó hay cấu trúc hình học của nó.
Lực và Từ trường · Lực và Vật lý học ·
Nam châm
Nam châm là các vật có khả năng hút vật bằng sắt, niken, coban cùng các hợp kim của chúng; gồm hai cực là cực Bắc và cực Nam.
Nam châm và Từ trường · Nam châm và Vật lý học ·
Pha (vật chất)
Trong vật lý, hay một pha của vật chất, là một tập hợp các điều kiện vật lý và hóa học mà ở đó vật chất có các tính chất lý hóa đồng nhất.
Pha (vật chất) và Từ trường · Pha (vật chất) và Vật lý học ·
Phản sắt từ
Cấu trúc từ của vật liệu phản sắt từ, gồm 2 phân mạng spin đối song và bằng nhau Phản sắt từ là nhóm các vật liệu từ có trật tự từ mà trong cấu trúc gồm có 2 phân mạng từ đối song song và cân bằng nhau về mặt giá trị.
Phản sắt từ và Từ trường · Phản sắt từ và Vật lý học ·
Photon
Trong vật lý, photon (tiếng Việt đọc là phô tông hay phô tôn) là một hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh sáng cũng như mọi dạng bức xạ điện từ khác.
Photon và Từ trường · Photon và Vật lý học ·
Plasma
Một đèn plasma với những sợi tóc plasma mở rộng từ các điện cực bên trong tới lớp thủy tinh cách điện bên ngoài, tạo ra nhiều chùm sáng liên tục của ánh sáng màu. Plasma là trạng thái thứ tư của vật chất (các trạng thái khác là rắn, lỏng, khí) trong đó các chất bị ion hóa mạnh.
Plasma và Từ trường · Plasma và Vật lý học ·
Richard Feynman
Richard Phillips Feynman (11 tháng 5, 1918 – 15 tháng 2, 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân đường trong cơ học lượng tử, lý thuyết điện động lực học lượng tử, và vật lý của tính siêu lỏng của heli lỏng siêu lạnh, cũng như trong vật lý hạt với đề xuất của ông về mô hình parton.
Richard Feynman và Từ trường · Richard Feynman và Vật lý học ·
Sắt từ
Đường cong từ trễ - Đặc trưng quan trọng nhất của chất sắt từ Sắt từ là các chất có từ tính mạnh, hay khả năng hưởng ứng mạnh dưới tác dụng của từ trường ngoài, mà tiêu biểu là sắt (Fe), và tên gọi "sắt từ" được đặt cho nhóm các chất có tính chất từ giống với sắt.
Sắt từ và Từ trường · Sắt từ và Vật lý học ·
Siêu dẫn
Một nam châm được nâng trên mặt một vật liệu siêu dẫn nhúng trong nitơ lỏng lạnh tới −200 °C, thể hiện hiệu ứng Siêu dẫn là hiệu ứng vật lý xảy ra đối với một số vật liệu ở nhiệt độ đủ thấp và từ trường đủ nhỏ, đặc trưng bởi điện trở bằng 0 dẫn đến sự suy giảm nội từ trường (hiệu ứng Meissner).
Siêu dẫn và Từ trường · Siêu dẫn và Vật lý học ·
Spin
Spin là một đại lượng vật lý, có bản chất của mô men động lượng và là một khái niệm thuần túy lượng tử, không có sự tương ứng trong cơ học cổ điển.
Spin và Từ trường · Spin và Vật lý học ·
Tĩnh điện học
Bìa giấy vụn bị hút vào một đĩa CD nhiễm điện Tĩnh điện học là một chi nhánh của vật lý học nghiên cứu các hiện tượng và đặc điểm của điện tích tĩnh hoặc di chuyển chậm.
Tĩnh điện học và Từ trường · Tĩnh điện học và Vật lý học ·
Từ học
Nam châm vĩnh cửu, một trong những sản phẩm lâu đời nhất của từ học. Từ học (tiếng Anh: magnetism) là một ngành khoa học thuộc Vật lý học nghiên cứu về hiện tượng hút và đẩy của các chất và hợp chất gây ra bởi từ tính của chúng.
Từ học và Từ trường · Từ học và Vật lý học ·
The Feynman Lectures on Physics (sách)
The Feynman Lectures on Physics (tiếng Việt: Các bài giảng về vật lý của Feynman) là cuốn sách về vật lý học xuất bản đầu tiên năm 1964 của các tác giả Richard P. Feynman, Robert B. Leighton và Matthew Sands, dựa trên các bài giảng của Feynman dành cho các sinh viên tại Học viện Công nghệ California (Caltech) trong các năm học 1961–1963.
The Feynman Lectures on Physics (sách) và Từ trường · The Feynman Lectures on Physics (sách) và Vật lý học ·
Thuyết tương đối
Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006. Thuyết tương đối miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng như giải thích bản chất của lực hấp dẫn là do sự uốn cong của không thời gian bởi vật chất và năng lượng.
Thuyết tương đối và Từ trường · Thuyết tương đối và Vật lý học ·
Thuyết tương đối hẹp
Trong vật lý học, thuyết tương đối hẹp (SR, hay còn gọi là thuyết tương đối đặc biệt hoặc STR) là một lý thuyết vật lý đã được xác nhận bằng thực nghiệm và chấp nhận rộng rãi đề cập về mối quan hệ giữa không gian và thời gian.
Thuyết tương đối hẹp và Từ trường · Thuyết tương đối hẹp và Vật lý học ·
Toán học
Euclid, nhà toán học Hy Lạp, thế kỷ thứ 3 trước Tây lịch, theo hình dung của họa sĩ Raphael, trong một chi tiết của bức họa "Trường Athens".Người đời sau không biết Euclid trông như thế nào, do đó miêu tả về Euclid trong các tác phẩm nghệ thuật tùy thuộc vào trí tượng tượng của người nghệ sĩ (''xem Euclid''). Toán học là ngành nghiên cứu trừu tượng về những chủ đề như: lượng (các con số), cấu trúc, không gian, và sự thay đổi.
Toán học và Từ trường · Toán học và Vật lý học ·
Trái Đất
Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, đồng thời cũng là hành tinh lớn nhất trong các hành tinh đất đá của hệ Mặt Trời xét về bán kính, khối lượng và mật độ vật chất.
Trái Đất và Từ trường · Trái Đất và Vật lý học ·
Tương tác điện từ
Lực từ là lực mà từ trường tác dụng lên hạt mang điện tích chuyển động.
Tương tác điện từ và Từ trường · Tương tác điện từ và Vật lý học ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Từ trường và Vật lý học
- Những gì họ có trong Từ trường và Vật lý học chung
- Những điểm tương đồng giữa Từ trường và Vật lý học
So sánh giữa Từ trường và Vật lý học
Từ trường có 104 mối quan hệ, trong khi Vật lý học có 308. Khi họ có chung 30, chỉ số Jaccard là 7.28% = 30 / (104 + 308).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Từ trường và Vật lý học. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: