Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Tương Lý phu nhân và Võ Tắc Thiên

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Tương Lý phu nhân và Võ Tắc Thiên

Tương Lý phu nhân vs. Võ Tắc Thiên

Tương Lý phu nhân (chữ Hán: 相里夫人, không rõ năm sanh năm mất) là vợ chánh của Võ Sĩ Hoạch - cha của Võ Tắc Thiên. Võ Tắc Thiên (chữ Hán: 武則天, 17 tháng 2, 624 - 16 tháng 2, 705), cũng được đọc là Vũ Tắc Thiên, thường gọi Võ hậu (武后) hoặc Thiên Hậu (天后), là một Hậu cung phi tần của Đường Thái Tông Lý Thế Dân, sau trở thành Hoàng hậu của Đường Cao Tông Lý Trị.

Những điểm tương đồng giữa Tương Lý phu nhân và Võ Tắc Thiên

Tương Lý phu nhân và Võ Tắc Thiên có 14 điểm chung (trong Unionpedia): Đường Duệ Tông, Đường Trung Tông, Chữ Hán, Dương phu nhân (Võ Sĩ Hoạch), Lý Hiền (Nhà Đường), Lý Hoằng, Tân Đường thư, Thái Bình công chúa, Võ Chu, Võ Nguyên Khánh, Võ Nguyên Sảng, Võ Sĩ Hoạch, Võ Tam Tư, Võ Thuận.

Đường Duệ Tông

Đường Duệ Tông (chữ Hán: 唐睿宗, 22 tháng 6, 662 - 13 tháng 7, 716), là vị Hoàng đế thứ năm và thứ bảy của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, ở ngôi hai lần vào các thời điểm 27 tháng 2 năm 684 - 8 tháng 10 năm 690, và 25 tháng 7 năm 710 - 8 tháng 9 năm 712.

Tương Lý phu nhân và Đường Duệ Tông · Võ Tắc Thiên và Đường Duệ Tông · Xem thêm »

Đường Trung Tông

Đường Trung Tông (chữ Hán: 唐中宗, 26 tháng 11 năm 656 - 3 tháng 7 năm 710), là vị Hoàng đế thứ tư và thứ sáu của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, từng hai lần không liên tục giữ ngôi vị Hoàng đế nhà Đường; lần đầu từ 3 tháng 1 năm 684 đến 26 tháng 2 năm 684 và lần thứ hai từ ngày 23 tháng 2 năm 705 đến 3 tháng 7 năm 710.

Tương Lý phu nhân và Đường Trung Tông · Võ Tắc Thiên và Đường Trung Tông · Xem thêm »

Chữ Hán

Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.

Chữ Hán và Tương Lý phu nhân · Chữ Hán và Võ Tắc Thiên · Xem thêm »

Dương phu nhân (Võ Sĩ Hoạch)

Hiếu Minh Cao hoàng hậu (chữ Hán: 孝明高皇后; 579 - 3 tháng 10, 670), thường xưng Vinh Quốc phu nhân Dương thị (榮國夫人楊氏), là mẫu thân của Nữ hoàng đế duy nhất trong lịch sử Trung Quốc Võ Tắc Thiên, cụ ngoại Đường Huyền Tông Lý Long Cơ.

Dương phu nhân (Võ Sĩ Hoạch) và Tương Lý phu nhân · Dương phu nhân (Võ Sĩ Hoạch) và Võ Tắc Thiên · Xem thêm »

Lý Hiền (Nhà Đường)

Lý Hiền (chữ Hán: 李賢, 29 tháng 1, 655 - 13 tháng 3, 684), biểu tự Minh Doãn (明允), có thuyết tự Nhân (仁), được biết đến với thụy hiệu Chương Hoài Thái tử (章懷太子), là con trai thứ sáu của Đường Cao Tông, vị Hoàng đế thứ ba của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.

Lý Hiền (Nhà Đường) và Tương Lý phu nhân · Lý Hiền (Nhà Đường) và Võ Tắc Thiên · Xem thêm »

Lý Hoằng

Lý Hoằng (chữ Hán: 李弘; 652 - 25 tháng 5, năm 675), còn gọi là Đường Nghĩa Tông (唐義宗), hay Hiếu Kính hoàng đế (孝敬皇帝), là Hoàng thái tử thứ 2 dưới triều Đường Cao Tông trong lịch sử Trung Quốc.

Lý Hoằng và Tương Lý phu nhân · Lý Hoằng và Võ Tắc Thiên · Xem thêm »

Tân Đường thư

Tân Đường thư (chữ Hán giản thể: 新唐书; phồn thể: 新唐書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Âu Dương Tu thời Bắc Tống chủ biên cùng Tống Kỳ, Phạm Trấn, Lữ Hạ Khanh tham gia vào việc viết và biên soạn vào năm Khánh Lịch thứ 4 (năm 1044), đến tháng 7 năm Chí Hòa nguyên niên (năm 1054) thì hoàn thành.

Tân Đường thư và Tương Lý phu nhân · Tân Đường thư và Võ Tắc Thiên · Xem thêm »

Thái Bình công chúa

Thái Bình công chúa (chữ Hán: 太平公主; 665 - 1 tháng 8, 713), phong hiệu đầy đủ là Trấn quốc Thái Bình Thái trưởng công chúa (鎮國太平太長公主), là một Hoàng nữ, Công chúa nổi tiếng nhất triều đại nhà Đường và cả trong lịch sử Trung Quốc.

Thái Bình công chúa và Tương Lý phu nhân · Thái Bình công chúa và Võ Tắc Thiên · Xem thêm »

Võ Chu

Võ Chu hay Võ Châu (chữ Hán: 武周; bính âm: Wǔ Zhōu, Hán Việt: Võ Châu; năm 690 - năm 705) là triều đại do Võ Tắc Thiên sáng lập, Võ Tắc Thiên là vị nữ hoàng đế duy nhất được lịch sử Trung Quốc thừa nhận, nắm quyền 21 năm.

Tương Lý phu nhân và Võ Chu · Võ Chu và Võ Tắc Thiên · Xem thêm »

Võ Nguyên Khánh

Võ Nguyên Khánh (chữ Hán: 武元庆) là con của Võ Sĩ Hoạch cùng nguyên phối Lý phu nhân, ông là anh của Võ Tắc Thiên, cha của Võ Tam Tư, quan viên nhà Đường.

Tương Lý phu nhân và Võ Nguyên Khánh · Võ Nguyên Khánh và Võ Tắc Thiên · Xem thêm »

Võ Nguyên Sảng

Võ Nguyên Sảng (chữ Hán: 武元爽), là con của Võ Sĩ Hoạch cùng nguyên phối Lý phu nhân, ông là anh của Võ Tắc Thiên, em của Võ Nguyên Khánh, cha của Võ Thừa Tự, quan viên nhà Đường.

Tương Lý phu nhân và Võ Nguyên Sảng · Võ Nguyên Sảng và Võ Tắc Thiên · Xem thêm »

Võ Sĩ Hoạch

Võ Sĩ Hoạch (chữ Hán: 武士彠; 559 - 635), biểu tự Tín Minh (信明) còn được gọi là Võ Chu Thái Tổ.

Tương Lý phu nhân và Võ Sĩ Hoạch · Võ Sĩ Hoạch và Võ Tắc Thiên · Xem thêm »

Võ Tam Tư

Võ Tam Tư (chữ Hán: 武三思, bính âm: Wu Sansi, ? - 7 tháng 8 năm 707), gọi theo thụy hiệu là Lương Tuyên vương (梁宣王), là đại thần, ngoại thích dưới thời nhà Đường và nhà Võ Chu trong lịch sử Trung Quốc, cháu gọi nữ hoàng Võ Tắc Thiên là cô ruột.

Tương Lý phu nhân và Võ Tam Tư · Võ Tam Tư và Võ Tắc Thiên · Xem thêm »

Võ Thuận

Võ Thuận (chữ Hán: 武順, sinh mất không rõ), biểu tự Minh Tắc (明則), thông gọi Hàn Quốc phu nhân (韓國夫人), được biết đến là chị gái ruột của Võ Tắc Thiên.

Tương Lý phu nhân và Võ Thuận · Võ Thuận và Võ Tắc Thiên · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Tương Lý phu nhân và Võ Tắc Thiên

Tương Lý phu nhân có 17 mối quan hệ, trong khi Võ Tắc Thiên có 281. Khi họ có chung 14, chỉ số Jaccard là 4.70% = 14 / (17 + 281).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Tương Lý phu nhân và Võ Tắc Thiên. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: