Những điểm tương đồng giữa Tây Tạng và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949)
Tây Tạng và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) có 14 điểm chung (trong Unionpedia): Bắc Kinh, Cam Túc, Cách mạng Tân Hợi, Hồi giáo, Lhasa, Nội chiến Trung Quốc, Nhà Thanh, Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Raj thuộc Anh, Tây Khang, Tứ Xuyên, Thanh Hải (Trung Quốc), Trung Quốc bản thổ, Vân Nam.
Bắc Kinh
Bắc Kinh, là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và là một trong số các thành phố đông dân nhất thế giới với dân số là 20.693.000 người vào năm 2012.
Bắc Kinh và Tây Tạng · Bắc Kinh và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) ·
Cam Túc
() là một tỉnh ở phía tây bắc của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Cam Túc và Tây Tạng · Cam Túc và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) ·
Cách mạng Tân Hợi
Cách mạng Tân Hợi (1911) là cuộc cách mạng dân chủ tư sản, do những người trí thức cấp tiến trong giai cấp tư sản và tiểu tư sản lãnh đạo, đã lật đổ triều đại Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại lâu đời ở Trung Quốc, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, có ảnh hưởng nhất định đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước Châu Á khác.
Cách mạng Tân Hợi và Tây Tạng · Cách mạng Tân Hợi và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) ·
Hồi giáo
Biểu tượng của Hồi giáo được thế giới biết đến Tỷ lệ dân mỗi nước theo đạo Hồi Các nhánh của Hồi giáo Các quốc gia Hồi giáo: hệ phái Shia màu đỏ; hệ phái Sunni màu lục Tín đồ Islam lễ bái Hồi giáo (tiếng Ả Rập: الإسلام al-'islām), còn gọi là đạo Islam, là một tôn giáo độc thần thuộc nhóm các tôn giáo Abraham.
Hồi giáo và Tây Tạng · Hồi giáo và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) ·
Lhasa
Lhasa (Hán Việt: Lạp Tát), đôi khi được viết là Llasa, là thủ đô truyền thống của Tây Tạng và hiện nay là thủ phủ của Khu tự trị Tây Tạng của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
Lhasa và Tây Tạng · Lhasa và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) ·
Nội chiến Trung Quốc
Nội chiến Trung Quốc, kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến ở Trung Quốc giữa Trung Quốc Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Nội chiến Trung Quốc và Tây Tạng · Nội chiến Trung Quốc và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) ·
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Nhà Thanh và Tây Tạng · Nhà Thanh và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) ·
Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (Trung văn giản thể: 中国人民解放军, Trung văn phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là Nhân dân Giải phóng quân hoặc Giải phóng quân, là lực lượng vũ trang chủ yếu của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.
Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc và Tây Tạng · Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) ·
Raj thuộc Anh
Raj thuộc Anh (raj trong tiếng Devanagari: राज, tiếng Urdu: راج, tiếng Anh phát âm: / rɑ ː dʒ /) là tên gọi đặt cho giai đoạn cai trị thuộc địa Anh ở Nam Á giữa 1858 và 1947; cũng có thể đề cập đến sự thống trị chính nó và thậm chí cả khu vực thuộc dưới sự cai trị của Anh giai đoạn này.
Raj thuộc Anh và Tây Tạng · Raj thuộc Anh và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) ·
Tây Khang
Tây Khang (西康省 Xīkāng Shěng), là một tỉnh không còn tồn tại của Trung Hoa Dân Quốc.
Tây Khang và Tây Tạng · Tây Khang và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) ·
Tứ Xuyên
Tứ Xuyên là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Tây Tạng và Tứ Xuyên · Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) và Tứ Xuyên ·
Thanh Hải (Trung Quốc)
Thanh Hải, là một tỉnh thuộc Tây Bắc Trung Quốc.
Tây Tạng và Thanh Hải (Trung Quốc) · Thanh Hải (Trung Quốc) và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) ·
Trung Quốc bản thổ
Trung Quốc bản thổ (China proper) hay Mười tám tỉnh (Eighteen Provinces) từng là một thuật ngữ được các tác giả phương Tây sử dụng vào thời nhà Thanh để thể hiện một sự phân biệt giữa phần lõi và các vùng biên thùy của Trung Quốc.
Tây Tạng và Trung Quốc bản thổ · Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) và Trung Quốc bản thổ ·
Vân Nam
Vân Nam là một tỉnh ở phía tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, giáp biên giới với Việt Nam.
Tây Tạng và Vân Nam · Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) và Vân Nam ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Tây Tạng và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949)
- Những gì họ có trong Tây Tạng và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) chung
- Những điểm tương đồng giữa Tây Tạng và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949)
So sánh giữa Tây Tạng và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949)
Tây Tạng có 132 mối quan hệ, trong khi Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) có 216. Khi họ có chung 14, chỉ số Jaccard là 4.02% = 14 / (132 + 216).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Tây Tạng và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949). Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: