Những điểm tương đồng giữa Thủ khoa Nho học Việt Nam và Vũ Phạm Hàm
Thủ khoa Nho học Việt Nam và Vũ Phạm Hàm có 16 điểm chung (trong Unionpedia): Bảng nhãn, Hải Dương, Hội nguyên, Hoàng giáp, Lê Quý Đôn, Nguyễn Khuyến, Nhà Nguyễn, Phạm Đôn Lễ, Quốc triều khoa bảng lục, Tam khôi, Thám hoa, Thi Đình, Thi Hội, Thi Hương, Trần Bích San, Vũ Dương.
Bảng nhãn
Bảng nhãn (tiếng Hoa 榜眼) là một danh hiệu của học vị Tiến sĩ trong hệ thống giáo dục Trung Quốc và Việt Nam thời phong kiến.
Bảng nhãn và Thủ khoa Nho học Việt Nam · Bảng nhãn và Vũ Phạm Hàm ·
Hải Dương
Hải Dương là một tỉnh nằm ở đồng bằng sông Hồng, thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Việt Nam.
Hải Dương và Thủ khoa Nho học Việt Nam · Hải Dương và Vũ Phạm Hàm ·
Hội nguyên
Hội nguyên (tiếng Hoa:會元) là tên gọi người thí sinh đỗ cao nhất trong khoa thi Hội.
Hội nguyên và Thủ khoa Nho học Việt Nam · Hội nguyên và Vũ Phạm Hàm ·
Hoàng giáp
Hoàng giáp là một loại (gọi là giáp) danh hiệu của học vị Tiến sĩ trong hệ thống giáo dục Việt Nam thời xưa.
Hoàng giáp và Thủ khoa Nho học Việt Nam · Hoàng giáp và Vũ Phạm Hàm ·
Lê Quý Đôn
Lê Quý Đôn (chữ Hán: 黎貴惇, 1726 - 1784), tên thuở nhỏ là Lê Danh Phương, tự Doãn Hậu (允厚), hiệu Quế Đường; là vị quan thời Lê trung hưng, cũng là nhà thơ, và được mệnh danh là "nhà bác học lớn của Việt Nam trong thời phong kiến".
Lê Quý Đôn và Thủ khoa Nho học Việt Nam · Lê Quý Đôn và Vũ Phạm Hàm ·
Nguyễn Khuyến
Nguyễn Khuyến (chữ Hán: 阮勸), tên thật là Nguyễn Thắng (阮勝), hiệu Quế Sơn, tự Miễu Chi, sinh ngày 15 tháng 2 năm 1835, tại quê ngoại làng Văn Khế, xã Hoàng Xá, huyện Ý Yên, tỉnh Hà Nam Ninh nay là huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
Nguyễn Khuyến và Thủ khoa Nho học Việt Nam · Nguyễn Khuyến và Vũ Phạm Hàm ·
Nhà Nguyễn
Nhà Nguyễn (Chữ Nôm: 家阮, Chữ Hán: 阮朝; Hán Việt: Nguyễn triều) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam, năm 1802 đến năm 1804 sử dụng quốc hiệu Nam Việt (Gia Long khi triều cống nhà Thanh tự xưng "Nam Việt Quốc trưởng"), năm 1804 đến năm 1820 sử dụng quốc hiệu Việt Nam, từ năm 1820 đến năm 1839, vua Minh Mạng Nguyễn Phúc Đảm đổi quốc hiệu là Đại Nam.
Nhà Nguyễn và Thủ khoa Nho học Việt Nam · Nhà Nguyễn và Vũ Phạm Hàm ·
Phạm Đôn Lễ
Phạm Đôn Lễ (chữ Hán: 范敦禮, 1457 - ?), tự là Lư Khanh, là Trạng nguyên khoa Tân Sửu (1481), niên hiệu Hồng Đức 12, đời vua Lê Thánh Tông.
Phạm Đôn Lễ và Thủ khoa Nho học Việt Nam · Phạm Đôn Lễ và Vũ Phạm Hàm ·
Quốc triều khoa bảng lục
Các tân khoa hương thí trường Nam nhận áo mão vua ban Quốc triều khoa bảng lục là sách do Cao Xuân Dục, một quan đại thần của triều đình nhà Nguyễn, ghi lại tên họ, quê quán của tất cả những thí sinh thi đỗ các khoa thi Đình dưới thời nhà Nguyễn từ khoa Nhâm Ngọ (Minh Mạng thứ ba - 1822) đến khoa sau cùng năm Kỷ Mùi (Khải Định thứ bốn - 1919).
Quốc triều khoa bảng lục và Thủ khoa Nho học Việt Nam · Quốc triều khoa bảng lục và Vũ Phạm Hàm ·
Tam khôi
Tam khôi() là ba danh hiệu cao nhất của học vị Tiến sĩ (còn gọi là tiến sĩ đệ nhất giáp hay tiến sĩ cập đệ) được xác định tại kỳ thi đình, bao gồm trạng nguyên, bảng nhãn và thám hoa.
Tam khôi và Thủ khoa Nho học Việt Nam · Tam khôi và Vũ Phạm Hàm ·
Thám hoa
Thám hoa (tiếng Hoa:探花) là một loại danh hiệu của học vị Tiến sĩ trong hệ thống khoa bảng Nho học thời phong kiến ở các quốc gia Đông Á. Ở Việt Nam, danh hiệu này được xác định trong kỳ thi bậc nhất của thi Đình, còn gọi là Đệ nhất giáp tiến sĩ xuất thân, đệ tam danh.
Thám hoa và Thủ khoa Nho học Việt Nam · Thám hoa và Vũ Phạm Hàm ·
Thi Đình
Hình chụp người xem bảng danh sách những người thi đỗ Thi Đình (Đình thí, Điện thí) là một khóa thi nho học cao cấp nhất do triều đình phong kiến tổ chức để tuyển chọn người có tài, học rộng.
Thi Đình và Thủ khoa Nho học Việt Nam · Thi Đình và Vũ Phạm Hàm ·
Thi Hội
Hình chụp người xem bảng danh sách những người thi đỗ Thi Hội là một Khoa thi Nho học thường lệ 3 năm tổ chức 1 lần tại trung ương để tuyển chọn người có tài, học rộng.
Thi Hội và Thủ khoa Nho học Việt Nam · Thi Hội và Vũ Phạm Hàm ·
Thi Hương
Xem bảng danh sách những người thi đỗ Trường Hà Nam, khoa Đinh dậu 1897.Nguyễn Thị Chân Quỳnh. ''Thi hương, tập thượng''. Paris: An Tiêm, 2002. Trang 363. Thi Hương là một khoa thi liên tỉnh, theo lệ 3 năm tổ chức 1 lần về nho học do triều đình phong kiến tổ chức để tuyển chọn người có tài, học rộng và bổ nhiệm làm quan.
Thi Hương và Thủ khoa Nho học Việt Nam · Thi Hương và Vũ Phạm Hàm ·
Trần Bích San
Trần Bích San (chữ Hán: 陳碧珊, 1840 - 1877), tự Vọng Nghi (望沂), hiệu Mai Nham (梅岩), được vua Tự Đức ban tên là Hi Tăng (希曾); là một danh sĩ Việt Nam thời Nguyễn.
Thủ khoa Nho học Việt Nam và Trần Bích San · Trần Bích San và Vũ Phạm Hàm ·
Vũ Dương
Vũ Dương (chữ Hán: 武暘, ? - ?), có sách chép là Vũ Tích, người làng Man Nhuế, huyện Thanh Lâm, thừa tuyên Hải Dương (nay thuộc thôn Mạn Nhuế, thị trấn Nam Sách (xã Thanh Lâm cũ), huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương).
Thủ khoa Nho học Việt Nam và Vũ Dương · Vũ Dương và Vũ Phạm Hàm ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Thủ khoa Nho học Việt Nam và Vũ Phạm Hàm
- Những gì họ có trong Thủ khoa Nho học Việt Nam và Vũ Phạm Hàm chung
- Những điểm tương đồng giữa Thủ khoa Nho học Việt Nam và Vũ Phạm Hàm
So sánh giữa Thủ khoa Nho học Việt Nam và Vũ Phạm Hàm
Thủ khoa Nho học Việt Nam có 358 mối quan hệ, trong khi Vũ Phạm Hàm có 46. Khi họ có chung 16, chỉ số Jaccard là 3.96% = 16 / (358 + 46).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Thủ khoa Nho học Việt Nam và Vũ Phạm Hàm. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: