Những điểm tương đồng giữa Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc và Tiền Hoằng Tá
Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc và Tiền Hoằng Tá có 14 điểm chung (trong Unionpedia): Chu Văn Tiến, Hậu Tấn, Hậu Tấn Xuất Đế, Lý Cảnh, Mân (Thập quốc), Nam Đường, Nam Bình (định hướng), Ngô Việt, Thạch Kính Đường, Tiền Hoằng Tông, Tiền Lưu, Tiền Nguyên Quán, Vương Diên Chính, Vương Diên Hy.
Chu Văn Tiến
Chu Văn Tiến (?- 14 tháng 2 năm 945) là một tướng lĩnh, và sau đó đoạt lấy hoàng vị của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Chu Văn Tiến và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc · Chu Văn Tiến và Tiền Hoằng Tá ·
Hậu Tấn
Nam Hán (南漢) Nhà Hậu Tấn (936-947) là một trong năm triều đại, gọi là Ngũ đại trong thời Ngũ đại Thập quốc (907-960) ở Trung Quốc.
Hậu Tấn và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc · Hậu Tấn và Tiền Hoằng Tá ·
Hậu Tấn Xuất Đế
Hậu Tấn Xuất Đế hay Thiếu Đế Thạch Trọng Quý (914-974), là vị vua thứ hai của nhà Hậu Tấn.
Hậu Tấn Xuất Đế và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc · Hậu Tấn Xuất Đế và Tiền Hoằng Tá ·
Lý Cảnh
Lý Cảnh (李璟, sau đổi thành Lý Cảnh 李景) (916Cựu Ngũ Đại sử, quyển 134. – 12 tháng 8, 961Tục tư trị thông giám, quyển 2..), nguyên danh Từ Cảnh Thông (徐景通), còn gọi là Từ Cảnh (徐璟) giai đoạn 937 - 939, tự là Bá Ngọc (伯玉), miếu hiệu Nguyên Tông (元宗), là quốc quân thứ hai (đôi khi còn gọi là Trung Chủ (中主)) của Nam Đường, một quốc gia tồn tại dưới thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Lý Cảnh và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc · Lý Cảnh và Tiền Hoằng Tá ·
Mân (Thập quốc)
Kinh Nam (荆南) Mân (tiếng Trung: 閩) là một trong mười nước tồn tại trong khoảng thời gian từ năm 909 tới năm 945.
Mân (Thập quốc) và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc · Mân (Thập quốc) và Tiền Hoằng Tá ·
Nam Đường
Nam Hán (南漢) Nam Đường (tiếng Trung Quốc: 南唐; pinyin Nán Táng) là một trong 10 nước thời Ngũ Đại Thập Quốc ở trung-nam Trung Quốc được thành lập sau thời nhà Đường, tồn tại từ năm 937-975.
Nam Đường và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc · Nam Đường và Tiền Hoằng Tá ·
Nam Bình (định hướng)
Nam Bình có thể là.
Nam Bình (định hướng) và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc · Nam Bình (định hướng) và Tiền Hoằng Tá ·
Ngô Việt
Tĩnh Hải (靜海) Ngô Việt (tiếng Trung phồn thể: 吳越國; giản thể: 吴越国, bính âm: Wúyuè Guó), 907-978, là một vương quốc nhỏ độc lập, nằm ven biển, được thành lập trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc (907-960) trong lịch sử Trung Quốc.
Ngô Việt và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc · Ngô Việt và Tiền Hoằng Tá ·
Thạch Kính Đường
Hậu Tấn Cao Tổ (30 tháng 3, 892 – 28 tháng 7, 942Tư trị thông giám, quyển 283.), tên thật là Thạch Kính Đường (石敬瑭), là hoàng đế đầu tiên của triều Hậu Tấn, vương triều thứ 3 trong 5 vương triều Ngũ đại, thời Ngũ đại Thập quốc, trị vì từ năm 936 đến khi ông mất.
Thạch Kính Đường và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc · Thạch Kính Đường và Tiền Hoằng Tá ·
Tiền Hoằng Tông
Tiền Hoằng Tông (錢弘倧) (928-971?), vào thời nhà Tống gọi là Tiền Tông (錢倧), tên tự là Long Đạo (隆道), biệt danh Vạn Kim (萬金), thụy hiệu Ngô Việt Trung Tốn vương (吳越忠遜王), là vị vua thứ tư của Vương quốc Ngô Việt dưới thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc và Tiền Hoằng Tông · Tiền Hoằng Tá và Tiền Hoằng Tông ·
Tiền Lưu
Tiền Lưu (chữ Hán: 錢鏐; 10 tháng 3 năm 852.Thập quốc Xuân Thu,.-6 tháng 5 năm 932Tư trị thông giám, quyển 277., tên tự là Cụ Mỹ (具美), tiểu tự là Bà Lưu (婆留), gọi theo thụy hiệu là Ngô Việt Vũ Túc vương, miếu hiệu Thái Tổ, là người sáng lập và là quốc vương đầu tiên của nước Ngô Việt thời Ngũ Đại Thập Quốc. Vào cuối thời nhà Đường, Tiền Lưu theo tướng Đổng Xương đi trấn áp quân nổi dậy nông dân, sau đó nhậm chức Trấn Hải tiết độ sứ. Vào những năm Càn Ninh thời Đường Chiêu Tông, Tiền Lưu đánh bại Đổng Xương, chiếm hữu 13 châu Lưỡng Chiết. Đến năm 907, Hậu Lương Thái Tổ đã sách phong Tiền Lưu là Ngô Việt vương. Trong thời gian tại vị từ năm 907 đến 932, Tiền Lưu trưng dụng dân công, xây dựng đê biển Tiền Đường Giang, tại lưu vực Thái Hồ ông cho xây dựng đập ngăn nước, khiến khu vực này không còn phải lo hạn hán hay lụt lội, bờ đê được tu sửa thường xuyên, tạo thuận lợi cho kinh tế nông nghiệp của khu vực. Do Ngô Việt nhỏ yếu, lại bất hòa với nước Ngô và nước Mân láng giềng, cho nên đã chọn cách dựa thế vương triều Trung Nguyên, không ngừng khiển sứ tiến cống để cầu được che chở. Thoạt đầu, Ngô Việt thần phục Hậu Lương, sau lại thần phục Hậu Đường. Đến thời Hậu Đường Minh Tông, do khiến cho xu mật sứ An Trọng Hối tức giận, Tiền Lưu bị Hậu Đường bãi quan tước, song lại được phục chức sau khi An Trọng Hối bị giết. Năm 932, Tiền Lưu bệnh mất, được táng ở Mao Sơn thuộc An Quốc.
Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc và Tiền Lưu · Tiền Hoằng Tá và Tiền Lưu ·
Tiền Nguyên Quán
Tiền Nguyên Quán (887-941), nguyên danh Tiền Truyền Quán (錢傳瓘), gọi theo thụy hiệu là Ngô Việt Văn Mục Vương, tên tự Minh Bảo (明寶), là quốc vương thứ nhì của nước Ngô Việt thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc và Tiền Nguyên Quán · Tiền Hoằng Tá và Tiền Nguyên Quán ·
Vương Diên Chính
Vương Diên Chính (m. 951?), còn gọi theo niên hiệu là Thiên Đức Đế (天德帝), gọi theo thụy hiệu là Phúc Cung Ý Vương (福恭懿王), hay Phú Sa Vương (富沙王) vào thời Mân, là quân chủ cuối cùng của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc và Vương Diên Chính · Tiền Hoằng Tá và Vương Diên Chính ·
Vương Diên Hy
Vương Diên Hy (王延羲) (?-8 tháng 4 năm 944), được gọi là Vương Hy (王曦) trong thời gian trị vì, gọi theo miếu hiệu là Mân Cảnh Tông, là một hoàng đế của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc và Vương Diên Hy · Tiền Hoằng Tá và Vương Diên Hy ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc và Tiền Hoằng Tá
- Những gì họ có trong Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc và Tiền Hoằng Tá chung
- Những điểm tương đồng giữa Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc và Tiền Hoằng Tá
So sánh giữa Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc và Tiền Hoằng Tá
Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc có 67 mối quan hệ, trong khi Tiền Hoằng Tá có 31. Khi họ có chung 14, chỉ số Jaccard là 14.29% = 14 / (67 + 31).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc và Tiền Hoằng Tá. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: