Những điểm tương đồng giữa Thập đại đệ tử và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
Thập đại đệ tử và Tất-đạt-đa Cồ-đàm có 8 điểm chung (trong Unionpedia): A-la-hán, A-nan-đà, Bà-la-môn, La-hầu-la, Ma-ha-ca-diếp, Mục Kiền Liên, Niết-bàn, Xá-lợi-phất.
A-la-hán
Bộ tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang) A-la-hán (Chữ Hán phồn thể 阿羅漢; sa. arhat, arhant; pi. arahat, arahant; bo. dgra com pa); dịch nghĩa Sát Tặc (殺賊), là "người xứng đáng" hoặc là "người hoàn hảo" theo Phật giáo Nguyên thủy, đã đạt tới Niết-bàn, thoát khỏi hoàn toàn Luân hồi.
A-la-hán và Thập đại đệ tử · A-la-hán và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
A-nan-đà
Tôn giả A-nan-đà, nổi danh là người "nghe và nhớ nhiều nhất", được xem là Nhị tổ Thiền tông Ấn Độ A-nan-đà (zh. 阿難陀, sa., pi. ānanda, bo. kun dga` bo ཀུན་དགའ་བོ་), cũng gọi ngắn là A-nan, dịch nghĩa là Khánh Hỉ (zh. 慶喜), Hoan Hỉ (zh. 歡喜), sinh 605 - 485 TCN.
A-nan-đà và Thập đại đệ tử · A-nan-đà và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Bà-la-môn
Bà-la-môn (zh. 婆羅門, sa., pi. brāhmaṇa) là danh từ chỉ một đẳng cấp, một hạng người tại Ấn Đ. Thuộc về đẳng cấp Bà-la-môn là các tu sĩ, triết gia, học giả và các vị lãnh đạo tôn giáo.
Bà-la-môn và Thập đại đệ tử · Bà-la-môn và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
La-hầu-la
Phật tổ và con trai La-hầu-la (zh:羅 睺 羅; si, pi: rāhula) hán dịch là Phú Chướng, nghĩa là "sự chướng ngại", một trong thập đại đệ tử của Phật.
La-hầu-la và Thập đại đệ tử · La-hầu-la và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Ma-ha-ca-diếp
Ma ha ca diếp (महाकश्यप, Mahākāśyapa, Mahakassapa) còn gọi là Tôn giả Ca Diếp hay Đại Ca Diếp là một người Bà la môn xứ Ma Kiệt Đà, cha tên Ẩm Trạch, mẹ tên Hương Chí.
Ma-ha-ca-diếp và Thập đại đệ tử · Ma-ha-ca-diếp và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Mục Kiền Liên
Mục Kiền Liên cứu mẹ Mục-kiền-liên (tiếng Pali: Moggallāna; Tạng ngữ: མོའུ་འགལ་གྱི་བུ་, chữ Hán: 目犍連; tên Latinh hóa: Maudgalyayana, Mahamaudgalyayana hay Mahāmoggallāna) hay gọi tắt là Mục-liên (目連) (sinh khoảng năm 568 - mất khoảng năm 484 trước Công nguyên ở nước Magadha, nay thuộc miền Bắc Ấn Độ) là một vị Tỳ-kheo của Phật giáo trong thời kỳ Phật Thích-ca Mâu-ni tại thế.
Mục Kiền Liên và Thập đại đệ tử · Mục Kiền Liên và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Niết-bàn
Niết-bàn (zh. 涅槃, sa. nirvāṇa, pi. nibbāna, ja. nehan) là từ được dịch âm từ gốc tiếng Phạn nirvāṇa hoặc tiếng Pāli nibbāna.
Niết-bàn và Thập đại đệ tử · Niết-bàn và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Xá-lợi-phất
Tượng Xá Lợi Phất được thờ tại các nước Phật giáo Nam Tông Xá-lợi-phất (zh. 舍利弗, sa. śāriputra, pi. sāriputta), cũng được gọi là Xá-lợi tử, "con trai của bà Xá-lợi (śāri)", là một nhà lãnh đạo tâm linh ở Ấn Độ cổ đại.
Thập đại đệ tử và Xá-lợi-phất · Tất-đạt-đa Cồ-đàm và Xá-lợi-phất ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Thập đại đệ tử và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
- Những gì họ có trong Thập đại đệ tử và Tất-đạt-đa Cồ-đàm chung
- Những điểm tương đồng giữa Thập đại đệ tử và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
So sánh giữa Thập đại đệ tử và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
Thập đại đệ tử có 17 mối quan hệ, trong khi Tất-đạt-đa Cồ-đàm có 117. Khi họ có chung 8, chỉ số Jaccard là 5.97% = 8 / (17 + 117).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Thập đại đệ tử và Tất-đạt-đa Cồ-đàm. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: