Những điểm tương đồng giữa Thi Lang và Vương quốc Đông Ninh
Thi Lang và Vương quốc Đông Ninh có 10 điểm chung (trong Unionpedia): Đài Loan, Bành Hồ, Hà Lan, Nhà Minh, Nhà Thanh, Phúc Kiến, Trịnh Chi Long, Trịnh Khắc Sảng, Trịnh Kinh, Trịnh Thành Công.
Đài Loan
Trung Hoa Dân Quốc là một chính thể quốc gia cộng hòa lập hiến tại Đông Á, ngày nay do ảnh hưởng từ lãnh thổ thống trị và nhân tố chính trị nên trong nhiều trường hợp được gọi là Đài Loan hay Trung Hoa Đài Bắc.
Thi Lang và Đài Loan · Vương quốc Đông Ninh và Đài Loan ·
Bành Hồ
Bành Hồ (chữ Hán: 澎湖; bính âm: Pénghú) là một quần đảo nằm tại eo biển Đài Loan, ở phía tây đảo Đài Loan.
Bành Hồ và Thi Lang · Bành Hồ và Vương quốc Đông Ninh ·
Hà Lan
Hà Lan hay Hòa Lan (Nederland) là một quốc gia tại Tây Âu.
Hà Lan và Thi Lang · Hà Lan và Vương quốc Đông Ninh ·
Nhà Minh
Nhà Minh (chữ Hán: 明朝, Hán Việt: Minh triều; 23 tháng 1 năm 1368 - 25 tháng 4 năm 1644) là triều đại cuối cùng do người Hán kiến lập trong lịch sử Trung Quốc.
Nhà Minh và Thi Lang · Nhà Minh và Vương quốc Đông Ninh ·
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Nhà Thanh và Thi Lang · Nhà Thanh và Vương quốc Đông Ninh ·
Phúc Kiến
Phúc Kiến là một tỉnh nằm ở ven biển đông nam của đại lục Trung Quốc.
Phúc Kiến và Thi Lang · Phúc Kiến và Vương quốc Đông Ninh ·
Trịnh Chi Long
Tranh minh họa Trịnh Chi Long và con trai là Trịnh Thành Công Trịnh Chi Long ¬(16 tháng 4 năm 1604 – 24 tháng 11 năm 1661), hiệu Phi Hồng, Phi Hoàng, tiểu danh Iquan, tên Kitô giáo là Nicholas hoặc Nicholas Iquan Gaspard, người làng Thạch Tĩnh, Nam An, phủ Tuyền Châu, Phúc Kiến, Trung Quốc, ông là thương nhân, thủ lĩnh quân sự, quan lại triều đình kiêm cướp biển hoạt động mạnh ở vùng bờ biển Hoa Nam, Đài Loan và Nhật Bản vào cuối đời nhà Minh.
Thi Lang và Trịnh Chi Long · Trịnh Chi Long và Vương quốc Đông Ninh ·
Trịnh Khắc Sảng
Trịnh Khắc Sảng (chữ Hán: 鄭克塽, bính âm: Zhèng Kèshuǎng) (18 tháng 3 năm 1670 - 22 tháng 9 năm 1717), húy là Tần (秦), tự Thực Hoằng (實弘), hiệu Hối Đường (晦堂) là con thứ của Trịnh Kinh, cháu nội Trịnh Thành Công, kế thừa tước vị của cha làm Diên Bình quận vương, Chiêu thảo đại tướng quân.
Thi Lang và Trịnh Khắc Sảng · Trịnh Khắc Sảng và Vương quốc Đông Ninh ·
Trịnh Kinh
Trịnh Kinh (chữ Hán phồn thể: 鄭經; giản thể: 郑经; bính âm: Zhèng Jìng) (1642 – 1681), tên Cẩm, tự Hiền Chi, Nguyên Chi, hiệu Thức Thiên, biệt danh Cẩm Xá, là con trưởng của Trịnh Thành Công, người thống trị Đài Loan thứ hai của vương triều họ Trịnh và là Quốc chủ Đông Ninh, một trong những lực lượng chống Thanh của nhà Nam Minh.
Thi Lang và Trịnh Kinh · Trịnh Kinh và Vương quốc Đông Ninh ·
Trịnh Thành Công
Trịnh Thành Công (2 tháng 8 năm 1624 - 23 tháng 6 năm 1662), nguyên huý là Sâm, tự là Minh Nghiễm hay Đại Mộc, hay còn được biết đến với tên gọi khác là Trịnh Sâm, Trịnh Quốc Tính, Trịnh Diên Bình, và được dân gian tôn sùng gọi ông là Quốc Tính Gia, là nhà lãnh đạo quân sự, chính trị của triều Nam Minh, sinh tại Hirado, Nhật Bản, cha là Trịnh Chi Long một hải tặc/thương nhân và mẹ là người Nhật.
Thi Lang và Trịnh Thành Công · Trịnh Thành Công và Vương quốc Đông Ninh ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Thi Lang và Vương quốc Đông Ninh
- Những gì họ có trong Thi Lang và Vương quốc Đông Ninh chung
- Những điểm tương đồng giữa Thi Lang và Vương quốc Đông Ninh
So sánh giữa Thi Lang và Vương quốc Đông Ninh
Thi Lang có 72 mối quan hệ, trong khi Vương quốc Đông Ninh có 29. Khi họ có chung 10, chỉ số Jaccard là 9.90% = 10 / (72 + 29).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Thi Lang và Vương quốc Đông Ninh. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: