Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Tải về
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Tam tạng và Trường bộ kinh

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Tam tạng và Trường bộ kinh

Tam tạng vs. Trường bộ kinh

Tam tạng (zh. 三藏, sa. tripiṭaka, pi. tipiṭaka, bo. sde snod gsum སྡེ་སྣོད་གསུམ་) có các nghĩa sau. Trường bộ kinh (zh. 長部經, sa. dīrghāgama, pi. dīgha-nikāya) là bộ đầu tiên của năm Bộ kinh trong Kinh tạng Phật giáo.

Những điểm tương đồng giữa Tam tạng và Trường bộ kinh

Tam tạng và Trường bộ kinh có 8 điểm chung (trong Unionpedia): Bộ kinh, Kinh Phật, Kinh Tăng Chi Bộ, Tiếng Pali, Tiếng Phạn, Tiểu bộ kinh, Trung bộ kinh, Tương Ưng Bộ kinh.

Bộ kinh

Bộ kinh (部經, pi. nikāya) là thuật ngữ chỉ những bộ kinh trong Kinh tạng văn hệ Pali.

Bộ kinh và Tam tạng · Bộ kinh và Trường bộ kinh · Xem thêm »

Kinh Phật

Một tập kinh được viết trên lá Bối (một loại Cau). Hai mặt của tập kinh được ép lại bằng hai tấm gỗ – thường được trang trí rất đẹp – và hai sợi chỉ luồn qua. Các chữ của kinh được viết gắn lên những đường gân song song của lá cau, vì vậy phía trên đầu của một hàng chữ luôn luôn là một đường thẳng. Kinh (zh. 經, sa. sūtra, pi. sutta), còn gọi là Khế kinh, dịch theo âm là Tu-đa-la, là tên gọi của các bài giảng của đức Phật, nằm trong tạng thứ hai của Tam tạng (sa. tripiṭaka).

Kinh Phật và Tam tạng · Kinh Phật và Trường bộ kinh · Xem thêm »

Kinh Tăng Chi Bộ

Kinh Anguttara Nikàya, dịch là Kinh Tăng Chi Bộ, là bộ thứ tư trong năm bộ kinh tạng Pali: Dìgha Nikàya (Kinh Trường Bộ), Majjhima Nikàya (Kinh Trung Bộ), Samyutta Nikàya (Kinh Tương Ưng Bộ), Anguttara Nikàya (Kinh Tăng Chi Bộ), và Khuddaka Nikàya (Kinh Tiểu Bộ).

Kinh Tăng Chi Bộ và Tam tạng · Kinh Tăng Chi Bộ và Trường bộ kinh · Xem thêm »

Tiếng Pali

Pāli (पाऴि) còn gọi là Nam Phạn, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Ấn-Arya Trung cổ hay prakrit.

Tam tạng và Tiếng Pali · Tiếng Pali và Trường bộ kinh · Xem thêm »

Tiếng Phạn

Tiếng Phạn (zh. Phạm/Phạn ngữ 梵語; sa. saṃskṛtā vāk संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là saṃskṛtam संस्कृतम्) là một cổ ngữ của Ấn Độ còn gọi là bắc Phạn để phân biệt với tiếng Pali là nam Phạn và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như Ấn Độ giáo, Phật giáo Bắc Tông và Jaina giáo.

Tam tạng và Tiếng Phạn · Tiếng Phạn và Trường bộ kinh · Xem thêm »

Tiểu bộ kinh

Tiểu bộ kinh (zh. 小部經, pi. khuddaka-nikāya) là bộ thứ năm của năm Bộ kinh trong Kinh tạng (pi. sutta-piṭaka) văn hệ Pali.

Tam tạng và Tiểu bộ kinh · Tiểu bộ kinh và Trường bộ kinh · Xem thêm »

Trung bộ kinh

Trung bộ kinh (zh. 中部經, pi. majjhima-nikāya) là tuyển bộ thứ hai trong năm Bộ kinh (Nikàya) trong Kinh tạng (pi. sutta-piṭaka).

Tam tạng và Trung bộ kinh · Trung bộ kinh và Trường bộ kinh · Xem thêm »

Tương Ưng Bộ kinh

Tương Ưng Bộ (Samyutta Nikàya) là bộ kinh thứ ba trong kinh tạng Pàli (Trường bộ, Trung bộ, Tương Ưng bộ, Tăng Chi bộ, và Tiểu bộ).

Tam tạng và Tương Ưng Bộ kinh · Trường bộ kinh và Tương Ưng Bộ kinh · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Tam tạng và Trường bộ kinh

Tam tạng có 27 mối quan hệ, trong khi Trường bộ kinh có 14. Khi họ có chung 8, chỉ số Jaccard là 19.51% = 8 / (27 + 14).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Tam tạng và Trường bộ kinh. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »