Những điểm tương đồng giữa Tam thân và Tử thư (Tây Tạng)
Tam thân và Tử thư (Tây Tạng) có 8 điểm chung (trong Unionpedia): A-di-đà, Đại cứu cánh, Hộ Pháp, Phật giáo, Phật tính, Tính Không, Tịnh độ, Thần thể.
A-di-đà
A-di-đà hay Amitābha (trong tiếng Sankrit có nghĩa là ánh sáng vô lượng) là một trong những vị Phật thần thoại hay siêu nhiên ngụ ở tịnh độ của mình và đến thế giới này với vai trò là một thế lực cứu đ. Theo Đại Kinh A-di-đà hay Đại Kinh Sukhāvatīvyūha, trong một kiếp sống trước đây A-di-đà là một vị tăng tên là Pháp-tạng hay Dharmākara, ông nguyện khi sẽ tịnh hoá và trang nghiêm một thế giới và biến nó thành một trong những Phật độ thanh tịnh và đẹp đẽ nhất.
A-di-đà và Tam thân · A-di-đà và Tử thư (Tây Tạng) ·
Đại cứu cánh
Đại cứu cánh (zh. 大究竟, bo. rdzogs chen རྫོགས་ཆེན་, rdzogs pa chen po རྫོགས་པ་ཆེན་པོ་, sa. atiyoga), cũng gọi là Đại viên mãn (zh. 大圓滿), Đại thành tựu (zh. 大成就), là giáo pháp chủ yếu của tông Ninh-mã (bo. nyingmapa) trong Phật giáo Tây Tạng.
Tam thân và Đại cứu cánh · Tử thư (Tây Tạng) và Đại cứu cánh ·
Hộ Pháp
Hộ pháp (chữ Nho: 護法, sa. dharmapāla, pi. dhammapāla) theo nhà Phật, nhất là phái Kim cương thừa (sa. vajrayāna) là những vị thần bảo vệ Phật pháp và Phật t. Những ai nguyện noi theo Thành tựu pháp (sa. sādhana) mà đọc câu Chân ngôn thì đều được các vị thần đó phù h. Ngoài ra các vị Hộ Thế (chữ Nho: 護世, sa. lokapāla), tức những vị thần nguyện theo Phật cũng có chức năng như Hộ pháp.
Hộ Pháp và Tam thân · Hộ Pháp và Tử thư (Tây Tạng) ·
Phật giáo
Bánh xe Pháp Dharmacakra, biểu tượng của Phật giáo, tượng trưng cho giáo pháp, gồm Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Trung đạo Phật giáo (chữ Hán: 佛教) là một loại tôn giáo bao gồm một loạt các truyền thống, tín ngưỡng và phương pháp tu tập dựa trên lời dạy của một nhân vật lịch sử là Tất-đạt-đa Cồ-đàm (悉達多瞿曇).
Phật giáo và Tam thân · Phật giáo và Tử thư (Tây Tạng) ·
Phật tính
Phật tính (zh. fóxìng 佛性, ja. busshō, sa. buddhatā, buddha-svabhāva) là thể bất sinh bất diệt của mọi loài theo quan điểm Đại thừa.
Phật tính và Tam thân · Phật tính và Tử thư (Tây Tạng) ·
Tính Không
Tính Không (zh. 空, 空 性, sa. śūnya, tính từ, sa. śūnyatā, danh từ, bo. stong pa nyid སྟོང་པ་ཉིད་), có nghĩa là "trống rỗng", "trống không", là một khái niệm trung tâm của đạo Phật, quan trọng nhất và cũng trừu tượng nhất.
Tính Không và Tam thân · Tính Không và Tử thư (Tây Tạng) ·
Tịnh độ
375x375px Tịnh độ (zh. jìngtǔ 淨土, sa. buddhakṣetra, ja. jōdo) nguyên nghĩa Phạn ngữ là Phật (buddha) độ (kṣetra), cõi Phật, cõi thanh tịnh.
Tam thân và Tịnh độ · Tịnh độ và Tử thư (Tây Tạng) ·
Thần thể
Thần thể (zh. 神體, sa. इष्टदेवता iṣṭadevatā) - dịch sát nghĩa từ Phạn văn là "vị thần (devatā) được (hành giả) ước nguyện (iṣṭa)".
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Tam thân và Tử thư (Tây Tạng)
- Những gì họ có trong Tam thân và Tử thư (Tây Tạng) chung
- Những điểm tương đồng giữa Tam thân và Tử thư (Tây Tạng)
So sánh giữa Tam thân và Tử thư (Tây Tạng)
Tam thân có 28 mối quan hệ, trong khi Tử thư (Tây Tạng) có 67. Khi họ có chung 8, chỉ số Jaccard là 8.42% = 8 / (28 + 67).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Tam thân và Tử thư (Tây Tạng). Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: