Những điểm tương đồng giữa Sự biến Huyền Vũ môn và Trưởng Tôn Vô Kỵ
Sự biến Huyền Vũ môn và Trưởng Tôn Vô Kỵ có 11 điểm chung (trong Unionpedia): Đỗ Như Hối, Đường Cao Tổ, Đường Thái Tông, Cựu Đường thư, Lý Kiến Thành, Lý Nguyên Cát, Nhà Đường, Phòng Huyền Linh, Tân Đường thư, Tư trị thông giám, Uất Trì Kính Đức.
Đỗ Như Hối
Đỗ Như Hối (585 - 6 tháng 5 năm 630), tên chữ Khắc Minh, người huyện Đỗ Lăng quận Kinh Triệu (nay là Trường An khu Tây An thị tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc), là đại thần thời Đường sơ.
Sự biến Huyền Vũ môn và Đỗ Như Hối · Trưởng Tôn Vô Kỵ và Đỗ Như Hối ·
Đường Cao Tổ
Đường Cao Tổ (chữ Hán: 唐高祖, 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Sự biến Huyền Vũ môn và Đường Cao Tổ · Trưởng Tôn Vô Kỵ và Đường Cao Tổ ·
Đường Thái Tông
Đường Thái Tông (chữ Hán: 唐太宗, 23 tháng 1, 599 – 10 tháng 7, 649), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 626 đến năm 649 với niên hiệu duy nhất là Trinh Quán (貞觀).
Sự biến Huyền Vũ môn và Đường Thái Tông · Trưởng Tôn Vô Kỵ và Đường Thái Tông ·
Cựu Đường thư
Cựu Đường thư (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hu triều Hậu Tấn biên soạn.
Cựu Đường thư và Sự biến Huyền Vũ môn · Cựu Đường thư và Trưởng Tôn Vô Kỵ ·
Lý Kiến Thành
Lý Kiến Thành (chữ Hán: 李建成, 589 – 2 tháng 7, năm 626), biểu tự Tỳ Sa Môn (毗沙門), là một Thái tử nhà Đường.
Lý Kiến Thành và Sự biến Huyền Vũ môn · Lý Kiến Thành và Trưởng Tôn Vô Kỵ ·
Lý Nguyên Cát
Lý Nguyên Cát (chữ Hán: 李元吉, 604 – 2 tháng 7 năm 626), biểu tự Tam Hồ (三胡), là một thân vương của triều đại nhà Đường.
Lý Nguyên Cát và Sự biến Huyền Vũ môn · Lý Nguyên Cát và Trưởng Tôn Vô Kỵ ·
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Nhà Đường và Sự biến Huyền Vũ môn · Nhà Đường và Trưởng Tôn Vô Kỵ ·
Phòng Huyền Linh
Phòng Huyền Linh (chữ Hán: 房玄齡, 579 – 648), vốn tên là Kiều (乔), Huyền Linh là biểu tự, là một vị quan lại đời nhà Đường, nổi tiếng là một mưu sĩ, về sau làm chức quan Tư mã, Tể tướng và Tể phụ của Đường Thái Tông Lý Thế Dân.
Phòng Huyền Linh và Sự biến Huyền Vũ môn · Phòng Huyền Linh và Trưởng Tôn Vô Kỵ ·
Tân Đường thư
Tân Đường thư (chữ Hán giản thể: 新唐书; phồn thể: 新唐書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Âu Dương Tu thời Bắc Tống chủ biên cùng Tống Kỳ, Phạm Trấn, Lữ Hạ Khanh tham gia vào việc viết và biên soạn vào năm Khánh Lịch thứ 4 (năm 1044), đến tháng 7 năm Chí Hòa nguyên niên (năm 1054) thì hoàn thành.
Sự biến Huyền Vũ môn và Tân Đường thư · Tân Đường thư và Trưởng Tôn Vô Kỵ ·
Tư trị thông giám
Tư trị thông giám (chữ Hán: 資治通鑒; Wade-Giles: Tzuchih T'ungchien) là một cuốn biên niên sử quan trọng của Trung Quốc, với tổng cộng 294 thiên và khoảng 3 triệu chữ.
Sự biến Huyền Vũ môn và Tư trị thông giám · Trưởng Tôn Vô Kỵ và Tư trị thông giám ·
Uất Trì Kính Đức
Uất Trì Kính Đức (chữ Hán: 尉遲敬德; 585 – 658), tên thật là Uất Trì Cung (尉遲恭), Kính Đức là biểu tự, được biết đến với vai trò là một võ tướng và công thần khai quốc của nhà Đường.
Sự biến Huyền Vũ môn và Uất Trì Kính Đức · Trưởng Tôn Vô Kỵ và Uất Trì Kính Đức ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Sự biến Huyền Vũ môn và Trưởng Tôn Vô Kỵ
- Những gì họ có trong Sự biến Huyền Vũ môn và Trưởng Tôn Vô Kỵ chung
- Những điểm tương đồng giữa Sự biến Huyền Vũ môn và Trưởng Tôn Vô Kỵ
So sánh giữa Sự biến Huyền Vũ môn và Trưởng Tôn Vô Kỵ
Sự biến Huyền Vũ môn có 25 mối quan hệ, trong khi Trưởng Tôn Vô Kỵ có 60. Khi họ có chung 11, chỉ số Jaccard là 12.94% = 11 / (25 + 60).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Sự biến Huyền Vũ môn và Trưởng Tôn Vô Kỵ. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: