Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Sài Thiệu và Tân Đường thư

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Sài Thiệu và Tân Đường thư

Sài Thiệu vs. Tân Đường thư

Sài Thiệu (thế kỷ VI - năm 638) (chữ Hán: 柴绍), tên chữ là Tự Xương, người Lâm Phần, Tấn Châu (nay là địa phận Lâm Phần, Sơn Tây), là đại tướng nhà Đường thời sơ kỳ, một trong 24 công thần gác Lăng Yên. Tân Đường thư (chữ Hán giản thể: 新唐书; phồn thể: 新唐書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Âu Dương Tu thời Bắc Tống chủ biên cùng Tống Kỳ, Phạm Trấn, Lữ Hạ Khanh tham gia vào việc viết và biên soạn vào năm Khánh Lịch thứ 4 (năm 1044), đến tháng 7 năm Chí Hòa nguyên niên (năm 1054) thì hoàn thành.

Những điểm tương đồng giữa Sài Thiệu và Tân Đường thư

Sài Thiệu và Tân Đường thư có 15 điểm chung (trong Unionpedia): Đảng Hạng, Đậu Kiến Đức, Đường Cao Tổ, Đường Thái Tông, Chữ Hán, Khuất Đột Thông, Lý Huyền Bá, Lý Tĩnh, Lý Thế Tích, Lương Sư Đô, Tần Thúc Bảo, Thổ Dục Hồn, Tiết Cử, Uất Trì Kính Đức, Vương Thế Sung.

Đảng Hạng

Kinh Phật viết bằng chữ Đảng Hạng Đảng Hạng (Tangut) là tộc người được đồng nhất với nước Tây Hạ, họ cũng được gọi là Đảng Hạng Khương (党項羌).

Sài Thiệu và Đảng Hạng · Tân Đường thư và Đảng Hạng · Xem thêm »

Đậu Kiến Đức

Đậu Kiến Đức (573 – 3/8/621) là một thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân chống lại sự cai trị của Tùy Dạng Đế.

Sài Thiệu và Đậu Kiến Đức · Tân Đường thư và Đậu Kiến Đức · Xem thêm »

Đường Cao Tổ

Đường Cao Tổ (chữ Hán: 唐高祖, 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong lịch sử Trung Quốc.

Sài Thiệu và Đường Cao Tổ · Tân Đường thư và Đường Cao Tổ · Xem thêm »

Đường Thái Tông

Đường Thái Tông (chữ Hán: 唐太宗, 23 tháng 1, 599 – 10 tháng 7, 649), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 626 đến năm 649 với niên hiệu duy nhất là Trinh Quán (貞觀).

Sài Thiệu và Đường Thái Tông · Tân Đường thư và Đường Thái Tông · Xem thêm »

Chữ Hán

Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.

Chữ Hán và Sài Thiệu · Chữ Hán và Tân Đường thư · Xem thêm »

Khuất Đột Thông

Một phần bức họa vẽ 24 công thần nhà Đường. Khuất Đột Thông là người đầu tiên bên trái. Khuất Đột Thông (chữ Hán: 屈突通; 557-628), là một đại tướng công thần khai quốc nhà Đường.

Khuất Đột Thông và Sài Thiệu · Khuất Đột Thông và Tân Đường thư · Xem thêm »

Lý Huyền Bá

Lý Huyền Bá (chữ Hán 李玄霸) (599-614) còn gọi là Lý Nguyên Bá (chữ Hán 李元霸), hay Lý Huyền Phách, tên chữ là Đại Đức, con thứ ba của Đường Cao tổ Lý Uyên, được phong là Vệ Hoài vương.

Lý Huyền Bá và Sài Thiệu · Lý Huyền Bá và Tân Đường thư · Xem thêm »

Lý Tĩnh

Lý Tĩnh (chữ Hán: 李靖; 571 - 649), biểu tự Dược Sư (药师), người huyện Tam Nguyên, Ung Châu (nay là huyện Tam Nguyên, tỉnh Thiểm Tây Trung Quốc), là tướng lĩnh và khai quốc công thần nhà Đường, một trong 24 vị công thần được vẽ hình để thờ phụng trong Lăng Yên Các và về sau từng đảm nhận chức vụ Tướng quốc.

Lý Tĩnh và Sài Thiệu · Lý Tĩnh và Tân Đường thư · Xem thêm »

Lý Thế Tích

Lý Thế Tích (李世勣) (594Đường thư- quyển 67 ghi rằng Lý Thế Tích thọ 76 tuổi âm, trong khi Tân Đường thư- quyển 93 thì ghi rằng Lý Thế Tích thọ 86 tuổi âm – 31 tháng 12 năm 669), nguyên danh Từ Thế Tích (徐世勣), dưới thời Đường Cao Tông được gọi là Lý Tích (李勣), tên tự Mậu Công (懋功), thụy hiệu Anh Trinh Vũ công (英貞武公), là một trong các danh tướng vào đầu thời nhà Đường.

Lý Thế Tích và Sài Thiệu · Lý Thế Tích và Tân Đường thư · Xem thêm »

Lương Sư Đô

Lương Sư Đô (? - 3 tháng 6, 628) là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại triều đình Tùy vào cuối thời gian trị vì của Tùy Dạng Đế.

Lương Sư Đô và Sài Thiệu · Lương Sư Đô và Tân Đường thư · Xem thêm »

Tần Thúc Bảo

Tần Quỳnh (? - 638), tự Thúc Bảo (tiếng Hán: 秦叔寶) là danh tướng nhà Đường dưới Triều Đường Thái Tông.

Sài Thiệu và Tần Thúc Bảo · Tân Đường thư và Tần Thúc Bảo · Xem thêm »

Thổ Dục Hồn

Thổ Dục Hồn, cũng phiên thành Thổ Cốc Hồn hay Đột Dục Hồn (cũng gọi là Hà Nam Quốc (河南國), trong tiếng Tạng là 'A-zha hay Togon) là một vương quốc hùng mạnh được các bộ lạc du mục người Tiên Ti lập nên tại Kỳ Liên Sơn và thung lũng thượng du Hoàng Hà, tồn tại từ năm 285 đến năm 670.

Sài Thiệu và Thổ Dục Hồn · Tân Đường thư và Thổ Dục Hồn · Xem thêm »

Tiết Cử

Tiết Cử (? - 618), là hoàng đế của nước Tần thời Tùy mạt Đường sơ.

Sài Thiệu và Tiết Cử · Tân Đường thư và Tiết Cử · Xem thêm »

Uất Trì Kính Đức

Uất Trì Kính Đức (chữ Hán: 尉遲敬德; 585 – 658), tên thật là Uất Trì Cung (尉遲恭), Kính Đức là biểu tự, được biết đến với vai trò là một võ tướng và công thần khai quốc của nhà Đường.

Sài Thiệu và Uất Trì Kính Đức · Tân Đường thư và Uất Trì Kính Đức · Xem thêm »

Vương Thế Sung

Vương Thế Sung (? - 621), tên tự Hành Mãn (行滿), là một tướng lĩnh của triều Tùy.

Sài Thiệu và Vương Thế Sung · Tân Đường thư và Vương Thế Sung · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Sài Thiệu và Tân Đường thư

Sài Thiệu có 24 mối quan hệ, trong khi Tân Đường thư có 275. Khi họ có chung 15, chỉ số Jaccard là 5.02% = 15 / (24 + 275).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Sài Thiệu và Tân Đường thư. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »