Mục lục
19 quan hệ: Động vật, Động vật bò sát, Động vật có dây sống, Động vật có xương sống, Bào thai, Bò sát có vảy, Danh pháp hai phần, Dãy Trường Sơn, Họ Rắn lục, John Edward Gray, Jonathan A. Campbell, Nọc rắn, Người lao động (báo), Phân loài, Rắn, Thụ tinh, Vùng Tây Bắc (Việt Nam), Việt Nam, 1842.
- Trimeresurus
Động vật
Động vật là một nhóm sinh vật đa bào, nhân chuẩn, được phân loại là giới Động vật (Animalia, đồng nghĩa: Metazoa) trong hệ thống phân loại 5 giới.
Xem Rắn lục đuôi đỏ và Động vật
Động vật bò sát
Động vật bò sát (danh pháp khoa học: Reptilia) là các động vật bốn chân có màng ối (nghĩa là các phôi thai được bao bọc trong màng ối).
Xem Rắn lục đuôi đỏ và Động vật bò sát
Động vật có dây sống
Động vật có dây sống hay ngành Dây sống (danh pháp khoa học Chordata) là một nhóm động vật bao gồm động vật có xương sống (Vertebrata), cùng một vài nhóm động vật không xương sống có quan hệ họ hàng gần.
Xem Rắn lục đuôi đỏ và Động vật có dây sống
Động vật có xương sống
Động vật có xương sống (danh pháp khoa học: Vertebrata) là một phân ngành của động vật có dây sống, đặc biệt là những loài với xương sống hoặc cột sống.
Xem Rắn lục đuôi đỏ và Động vật có xương sống
Bào thai
fertilization. Until around nine weeks after fertilization, this prenatal human would have been described as an embryo. Bào thai là một trạng thái của con người sau phôi thai và trước khi được sinh ra.
Xem Rắn lục đuôi đỏ và Bào thai
Bò sát có vảy
Bộ Có vảy hay bò sát có vảy (danh pháp khoa học: Squamata) là một bộ bò sát lớn nhất hiện nay, bao gồm các loài thằn lằn và rắn.
Xem Rắn lục đuôi đỏ và Bò sát có vảy
Danh pháp hai phần
Trong sinh học, danh pháp hai phần hay danh pháp lưỡng nôm là quy ước chung trong việc viết tên khoa học của một loài (thường là tiếng Latin).
Xem Rắn lục đuôi đỏ và Danh pháp hai phần
Dãy Trường Sơn
Dãy Trường Sơn Nam, đoạn Mang Yang, Gia Lai Dãy núi Trường Sơn là dãy núi dài nhất Việt Nam và Lào, dài khoảng 1.100 km.
Xem Rắn lục đuôi đỏ và Dãy Trường Sơn
Họ Rắn lục
Họ Rắn lục (danh pháp khoa học: Viperidae) là một họ rắn độc được tìm thấy trên khắp thế giới, trừ một số khu vực như châu Nam Cực, Úc, Ireland, Madagascar, Hawaii, một loạt các hòn đảo biệt lập và ở trên vòng Bắc Cực.
Xem Rắn lục đuôi đỏ và Họ Rắn lục
John Edward Gray
John Edward Gray (12-2-1800 – 7-3-1875) là một nhà động vật học người Anh.
Xem Rắn lục đuôi đỏ và John Edward Gray
Jonathan A. Campbell
Jonathan Atwood Campbell (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1947) là một nhà lưỡng cư học người Mỹ.
Xem Rắn lục đuôi đỏ và Jonathan A. Campbell
Nọc rắn
Nọc rắn hay nọc độc rắn là tuyến chứa các chất độc của các loài rắn độc.
Xem Rắn lục đuôi đỏ và Nọc rắn
Người lao động (báo)
Người Lao động là nhật báo thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập ngày 25 tháng 7 năm 1975.
Xem Rắn lục đuôi đỏ và Người lao động (báo)
Phân loài
Trong phân loại học sinh vật cũng như trong các nhánh khác của sinh học, phân loài (Phân loài) hay còn gọi là phụ loài là cấp nằm ngay dưới loài.
Xem Rắn lục đuôi đỏ và Phân loài
Rắn
Rắn là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không chân và thân hình tròn dài (cylinder), thuộc phân bộ Serpentes, có thể phân biệt với các loài thằn lằn không chân bằng các đặc trưng như không có mí mắt và tai ngoài.
Thụ tinh
Thụ tinh là quá trình hợp giữa tinh trùng của con đực và trứng của con cái.
Xem Rắn lục đuôi đỏ và Thụ tinh
Vùng Tây Bắc (Việt Nam)
Các tiểu vùng địa lý tự nhiên của miền Bắc Việt Nam Các tiểu vùng quy hoạch kinh tế của miền Bắc Việt Nam Vùng Tây Bắc là vùng miền núi phía tây của miền Bắc Việt Nam, có chung đường biên giới với Lào và Trung Quốc.
Xem Rắn lục đuôi đỏ và Vùng Tây Bắc (Việt Nam)
Việt Nam
Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía bắc Việt Nam giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²).
Xem Rắn lục đuôi đỏ và Việt Nam
1842
Năm 1842 (MDCCCXLII) là một năm bắt đầu từ ngày thứ ba theo lịch lịch Gregory hoặc năm bắt đầu từ ngày chủ nhật chậm 12 ngày theo lịch Julius.
Xem thêm
Trimeresurus
- Rắn lục Hòn Sơn
- Rắn lục mắt hồng ngọc
- Rắn lục xanh
- Rắn lục đuôi đỏ
- Trimeresurus andersonii
- Trimeresurus cantori
- Trimeresurus cardamomensis
- Trimeresurus erythrurus
- Trimeresurus fasciatus
- Trimeresurus flavomaculatus
- Trimeresurus gracilis
- Trimeresurus gumprechti
- Trimeresurus hageni
- Trimeresurus insularis
- Trimeresurus kanburiensis
- Trimeresurus labialis
- Trimeresurus macrops
- Trimeresurus malcolmi
- Trimeresurus mcgregori
- Trimeresurus medoensis
- Trimeresurus nebularis
- Trimeresurus phuketensis
- Trimeresurus popeiorum
- Trimeresurus purpureomaculatus
- Trimeresurus sabahi
- Trimeresurus schultzei
- Trimeresurus septentrionalis
- Trimeresurus sichuanensis
- Trimeresurus sumatranus
- Trimeresurus tibetanus
- Trimeresurus venustus
- Trimeresurus vogeli
- Trimeresurus yunnanensis
Còn được gọi là Rắn lục đầu gồ đuôi đỏ, Trimeresurus albolabris.