Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Tiêu Thái hậu (Nhà Đường)

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Tiêu Thái hậu (Nhà Đường)

Quách quý phi (Đường Hiến Tông) vs. Tiêu Thái hậu (Nhà Đường)

Ý An hoàng hậu (chữ Hán: 懿安皇后, ? - 25 tháng 6, năm 851http://www.sinica.edu.tw/ftms-bin/kiwi1/luso.sh?lstype. Tích Khánh Tiêu thái hậu (chữ Hán: 積慶蕭太后, ? - 1 tháng 6, năm 847Theo tiểu sử của Tiêu thái hậu trong Cựu Đường Thư, bà qua đời vào giữa triều Đường Vũ Tông, điều này mâu thuẫn với tài liệu khác, cho rằng bà qua đời năm 847, dưới Đường Tuyên Tông. Ngày mất của bà cũng không rõ ràng. Tiểu sử theo Tân Đường thư chỉ chép năm mất là 847 nhưng không ghi rõ ngày. Cựu Đường Thư cho rằng bà qua đời tháng 4 âm lịch nhưng cũng không rõ ngày. Tư trị thông giám cho biết bà mất này Jiyou tháng 3 năm 847, nhưng không tồn tại trong lịch Can Chi. Kỷ của Tuyên Tông trong Tân Đường thư, chỉ rằng Thái hậu qua đời ngày Jiyou tháng 4 âm lịch năm 847 nhưng không chỉ rõ ràng. So sánh Cựu Đường Thư, quyển 18, hạ, 52, Tân Đường thư, quyển 8, 77, và Tư trị thông giám, quyển 248.), còn được gọi là Trinh Hiến hoàng hậu (貞獻皇后), là một phi tần của Đường Mục Tông Lý Hằng, và là Hoàng thái hậu mẹ của Đường Văn Tông Lý Ngang trong lịch sử Trung Quốc.

Những điểm tương đồng giữa Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Tiêu Thái hậu (Nhà Đường)

Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) có 18 điểm chung (trong Unionpedia): Đường Hiến Tông, Đường Kính Tông, Đường Mục Tông, Đường Tuyên Tông, Đường Vũ Tông, Đường Văn Tông, Cựu Đường thư, Chữ Hán, Hoàng thái hậu, Lịch sử Trung Quốc, Nhà Đường, Phi tần, Tân Đường thư, Thụy hiệu, Trịnh Thái hậu (Đường Tuyên Tông), Trường An, Tư trị thông giám, Vương Thái hậu (Đường Kính Tông).

Đường Hiến Tông

Đường Hiến Tông (chữ Hán: 唐憲宗; 778 - 14 tháng 2 năm 820), tên thật là Lý Thuần (李純), là vị Hoàng đế thứ 11 hay 14 của nhà Đường trong lịch sử Trung Hoa.

Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Đường Hiến Tông · Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) và Đường Hiến Tông · Xem thêm »

Đường Kính Tông

Đường Kính Tông (chữ Hán: 唐敬宗, 22 tháng 7, năm 809 - 9 tháng 1, năm 827), tên thật Lý Đam (李湛), là vị hoàng đế thứ 13 hay 15 của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.

Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Đường Kính Tông · Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) và Đường Kính Tông · Xem thêm »

Đường Mục Tông

Đường Mục Tông (chữ Hán: 唐穆宗; 26 tháng 7, 795Cựu Đường thư, quyển 16. - 25 tháng 2, 824), tên thật Lý Hằng (李恆), là vị Hoàng đế thứ 12 hay 15 của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.

Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Đường Mục Tông · Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) và Đường Mục Tông · Xem thêm »

Đường Tuyên Tông

Đường Tuyên Tông (chữ Hán: 唐宣宗, 27 tháng 7, năm 810 - 7 tháng 9, năm 859), tên thật Lý Thầm (李忱) là vị Hoàng đế thứ 17 hay 19 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.

Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Đường Tuyên Tông · Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) và Đường Tuyên Tông · Xem thêm »

Đường Vũ Tông

Đường Vũ Tông (chữ Hán: 唐武宗; 2 tháng 7 năm 814 - 22 tháng 4 năm 846), tên thật Lý Viêm (李炎), là vị hoàng đế thứ 16 hay 18 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.

Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Đường Vũ Tông · Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) và Đường Vũ Tông · Xem thêm »

Đường Văn Tông

Đường Văn Tông (chữ Hán: 唐文宗; 20 tháng 11, năm 809 - 10 tháng 2, năm 840), tên thật Lý Ngang (李昂), là vị hoàng đế thứ 15 hay 17 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.

Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Đường Văn Tông · Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) và Đường Văn Tông · Xem thêm »

Cựu Đường thư

Cựu Đường thư (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hu triều Hậu Tấn biên soạn.

Cựu Đường thư và Quách quý phi (Đường Hiến Tông) · Cựu Đường thư và Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) · Xem thêm »

Chữ Hán

Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.

Chữ Hán và Quách quý phi (Đường Hiến Tông) · Chữ Hán và Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) · Xem thêm »

Hoàng thái hậu

Hoàng thái hậu (chữ Hán: 皇太后; tiếng Anh: Dowager Empress, Empress Dowager hay Empress Mother), thường được gọi tắt là Thái hậu (太后), tước vị dành cho mẹ ruột của Hoàng đế đang tại vị, hoặc Hoàng hậu của vị Hoàng đế trước đó đã mất, và do Hoàng đế đang tại vị tôn phong.

Hoàng thái hậu và Quách quý phi (Đường Hiến Tông) · Hoàng thái hậu và Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) · Xem thêm »

Lịch sử Trung Quốc

Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.

Lịch sử Trung Quốc và Quách quý phi (Đường Hiến Tông) · Lịch sử Trung Quốc và Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) · Xem thêm »

Nhà Đường

Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.

Nhà Đường và Quách quý phi (Đường Hiến Tông) · Nhà Đường và Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) · Xem thêm »

Phi tần

Phi tần (chữ Hán: 妃嬪, tiếng Anh: Imperial consort / Royal concubine), Thứ phi (次妃), Tần ngự (嬪御) là tên gọi chung cho nàng hầu, vợ lẽ của các vị quân chủ trong xã hội phong kiến phương Đông, như Hoàng đế, Quốc vương hay chúa Trịnh, chúa Nguyễn thời kỳ Trịnh - Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam.

Phi tần và Quách quý phi (Đường Hiến Tông) · Phi tần và Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) · Xem thêm »

Tân Đường thư

Tân Đường thư (chữ Hán giản thể: 新唐书; phồn thể: 新唐書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Âu Dương Tu thời Bắc Tống chủ biên cùng Tống Kỳ, Phạm Trấn, Lữ Hạ Khanh tham gia vào việc viết và biên soạn vào năm Khánh Lịch thứ 4 (năm 1044), đến tháng 7 năm Chí Hòa nguyên niên (năm 1054) thì hoàn thành.

Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Tân Đường thư · Tân Đường thư và Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) · Xem thêm »

Thụy hiệu

Thuỵ hiệu (chữ Hán: 諡號), còn gọi là hiệu bụt hoặc tên hèm theo ngôn ngữ Việt Nam, là một dạng tên hiệu sau khi qua đời trong văn hóa Đông Á đồng văn gồm Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Thụy hiệu · Thụy hiệu và Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) · Xem thêm »

Trịnh Thái hậu (Đường Tuyên Tông)

Trịnh thái hậu (chữ Hán: 鄭太后, ? - 26 tháng 12, 865), còn được gọi là Hiếu Minh hoàng hậu (孝明皇后), là một cung nhân của Đường Hiến Tông Lý Thuần, mẹ ruột của Đường Tuyên Tông Lý Thầm và là hoàng tổ mẫu của Đường Ý Tông trong lịch sử Trung Quốc.

Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Trịnh Thái hậu (Đường Tuyên Tông) · Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) và Trịnh Thái hậu (Đường Tuyên Tông) · Xem thêm »

Trường An

''Khuyết'' dọc theo tường thành Trường Anh thời nhà Đường, mô tả trên tường trong lăng mộ của Lý Trọng Nhuận (682–701) tại Can lăng Trường An là kinh đô của 13 triều đại trong lịch sử Trung Quốc.

Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Trường An · Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) và Trường An · Xem thêm »

Tư trị thông giám

Tư trị thông giám (chữ Hán: 資治通鑒; Wade-Giles: Tzuchih T'ungchien) là một cuốn biên niên sử quan trọng của Trung Quốc, với tổng cộng 294 thiên và khoảng 3 triệu chữ.

Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Tư trị thông giám · Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) và Tư trị thông giám · Xem thêm »

Vương Thái hậu (Đường Kính Tông)

Nghĩa An Vương Thái hậu (chữ Hán: 義安王太后, ? - 22 tháng 2, năm 845), còn gọi là Bảo Lịch thái hậu (寶曆太后) hoặc Cung Hi hoàng hậu (恭僖皇后), là một phi tần của Đường Mục Tông Lý Hằng và là mẹ sinh của Đường Kính Tông Lý Đam.

Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Vương Thái hậu (Đường Kính Tông) · Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) và Vương Thái hậu (Đường Kính Tông) · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Tiêu Thái hậu (Nhà Đường)

Quách quý phi (Đường Hiến Tông) có 74 mối quan hệ, trong khi Tiêu Thái hậu (Nhà Đường) có 56. Khi họ có chung 18, chỉ số Jaccard là 13.85% = 18 / (74 + 56).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Quách quý phi (Đường Hiến Tông) và Tiêu Thái hậu (Nhà Đường). Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: