Những điểm tương đồng giữa Quan thoại và Tân Cương
Quan thoại và Tân Cương có 5 điểm chung (trong Unionpedia): Bính âm Hán ngữ, Chữ Hán, Chữ Hán giản thể, Nhà Minh, Nhà Thanh.
Bính âm Hán ngữ
Phương án bính âm Hán ngữ (giản thể: 汉语拼音方案, phồn thể: 漢語拼音方案, Hán Việt: Hán ngữ bính âm phương án, bính âm: pīnyīn), nói tắt là bính âm hoặc phanh âm, là cách thức sử dụng chữ cái Latinh để thể hiện cách phát âm các chữ Hán trong tiếng phổ thông Trung Quốc, tác giả là Chu Hữu Quang.
Bính âm Hán ngữ và Quan thoại · Bính âm Hán ngữ và Tân Cương ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Quan thoại · Chữ Hán và Tân Cương ·
Chữ Hán giản thể
Giản thể tự hay Giản thể Trung văn (giản thể: 简体中文 hay 简体字; chính thể: 簡體中文 hay 簡體字; bính âm: jiǎntǐzhōngwén) là một trong hai cách viết tiêu chuẩn của chữ Hán hiện nay.
Chữ Hán giản thể và Quan thoại · Chữ Hán giản thể và Tân Cương ·
Nhà Minh
Nhà Minh (chữ Hán: 明朝, Hán Việt: Minh triều; 23 tháng 1 năm 1368 - 25 tháng 4 năm 1644) là triều đại cuối cùng do người Hán kiến lập trong lịch sử Trung Quốc.
Nhà Minh và Quan thoại · Nhà Minh và Tân Cương ·
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Quan thoại và Tân Cương
- Những gì họ có trong Quan thoại và Tân Cương chung
- Những điểm tương đồng giữa Quan thoại và Tân Cương
So sánh giữa Quan thoại và Tân Cương
Quan thoại có 13 mối quan hệ, trong khi Tân Cương có 293. Khi họ có chung 5, chỉ số Jaccard là 1.63% = 5 / (13 + 293).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Quan thoại và Tân Cương. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: